Bản án 1245/2019/HNGĐ-ST ngày 29/07/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 

BẢN ÁN 1245/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/07/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận H xét xử sơ thẩm C khai vụ án thụ lý số: 539/2019/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2019 về: Tranh chấp ly hôn theo Quyết đinh đưa vụ án ra xét xử số:153/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: D6/2019/QĐST-HNGĐ ngày 03/7/2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Phương L

 Địa chỉ: Số 336/64 Đường A, Phường D, quận H, Thành phố G

Bị đơn: Ông Lê Minh C Địa chỉ: Số 336/64 Đường A, Phường D, quận H, Thành phố G

Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn ly hôn, các bản tự khai, các biên bản tại Tòa án nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Phương L trình bày: Bà và ông Lê Minh C tự nguyện kết hôn với nhau năm 2013, giấy chứng nhận kết hôn số 207/2013, quyển số 02/2013 do Ủy ban nhân dân Phường D, quận H, Thành phố G cấp ngày 16/12/2013.

Quá trình chung sống giữa bà và ông C hạnh phúc bên nhau đến năm 2018, sau đó xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường hay cãi nhau, không thể hòa hợp, cuộc sống vợ chồng lục đục kéo dài, đến tháng 6/2018 bà L đã nộp đơn xin ly hôn với ông C, sau đó bà đã rút đơn về để hàn gắn tình cảm vợ chồng và nuôi dậy con cái nhưng mâu thuẫn vợ chồng vẫn không được cải thiện. Bà và ông C đã sống ly thân từ tháng 12/2018 đến nay.

Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không đem lại hạnh phúc cho cả hai, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà L xin ly hôn với ông C để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Bà L xác nhận bà và ông C có 01 con chung là Lê Phương U sinh ngày 09/4/2014, hiện con đang ở với bà và bà xin được trực tiếp nuôi dưỡng con và không yêu cầu ông C cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà L xin tự giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Bà L nộp.

Ngoài ra bà L không có yêu cầu gì khác.

Đối với bị đơn là ông Lê Minh C: Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, C khai chứng cứ hoà giải, Quyeát ñònh đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông C không tham gia hòa giải và không tham gia phiên tòa hôm nay và không có ý kiến gì về các yêu cầu của bà L.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận H tham gia phiên tòa phát biểu:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án; nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại các điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn chưa thực hiện đúng các quy định tại các điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

Căn cứ kết quả xác minh của C an Phường D quận H: Ông Lê Minh C, sinh năm 1983, có HKTT tại 336/64 Đường A, Phường D, quận H và thực tế cư ngụ tại địa chỉ trên.

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tranh chấp ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Phương L với ông Lê Minh C thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận H, Thành phố G.

[2]. Về thủ tục:

Đối với nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Phương L: Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập và Quyết định hoãn phiên tòa, nhưng do bận C việc nên bà L có đơn đề nghị Tòa án xét xử vụ án vắng mặt bà.

Đối với bị đơn là ông Lê Minh C: Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, C khai chứng cứ hoà giải, Quyeát ñònh đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông C không tham gia hòa giải và không tham gia phiên tòa hôm nay.

Căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự theo quy định.

[3]. Về các yêu cầu của đương sự:

3.1. Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu của bà Nguyễn Thị Phương L về việc xin ly hôn với ông Lê Minh C, Hội đồng xét xử thấy:

Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn giấy chứng nhận kết hôn số 207/2013, quyển số 02/2013 do Ủy ban nhân dân Phường D, quận H, Thành phố G cấp ngày 16/12/2013 thì quan hệ hoân nhaân giữa bà L và ông C là hợp pháp.

Cuộc sống hôn nhân của bà L và ông C có mâu thuẫn kéo dài điều này được thể hiện vào tháng 6/2018 bà L và ông C đã nộp đơn đề nghị Tòa án C nhân thuận tình ly hôn cho ông bà, sau đó ông bà đã rút đơn về để đoàn tụ gia đình.Tuy nhiên đến tháng 3/2019 bà L đã xin được đơn phương ly hôn với ông C.

Hơn nữa, trong suốt quá trình giải quyết vụ án, mặc dù đã được tống đạt đầy đủ nhưng ông C không tham gia hòa giải và không tham gia phiên tòa hôm nay. Điều đó cho thấy ông C không thiết tha hàn gắn, níu kéo tình cảm vợ chồng để chăm sóc con cái và xây dựng gia đình hạnh phúc.

Căn cứ Điều 19 của Luật hôn nhân và Gia đình thì “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các C việc trong gia đình” thì mục đích hôn nhân mới đạt được.

Xét thấy, mục đích hôn nhân giữa bà L và ông C không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của bà L với ông C là có cơ sở chấp nhận.

3.2.Về quan hệ con chung: Căn cứ giấy khai sinh số 315/2014, quyển số 02/2014 do ủy ban nhân dân Phường D, quận H cấp ngày 30/9/2014 thì bà L và ông C con chung là Lê Phương U sinh ngày 04/9/2014. Bà L xác nhận hiện bà đang nuôi dưỡng chăm sóc con và ông C không có ý kiến gì về việc nuôi dưỡng con nên việc con cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà L không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con. Xét, đây là sự tự nguyện của bà L, không trái với đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử ghi nhận ý kiến của bà L.

3.3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà L xin tự giải quyết và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông C không có ý kiến gì về tài sản chung và nợ chung. Do vậy Hội đồng xét xử ghi nhận ý kiến của bà L và không xem xét thêm.

3.4. Về án phí: Án phí sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng, bà L phải nộp.

Đối với phần phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận H tham gia phiên tòa về việc giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử thấy: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận H đã nhận định đúng về thủ tục tố tụng và phân tích đúng nội dung của vụ án và đưa ra ý kiến giải quyết vụ án đúng theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 Điều 21, khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án năm 2008;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bà Nguyễn Thị Phương L.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Phương L được ly hôn với ông Lê Minh C.

2. Về quan hệ con chung: Giao trẻ Lê Phương U sinh ngày 04/9/2014 cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng, bà L không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Trong trường hợp lạm dụng việc thực hiện quyền này để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại Điều 86 Luật hôn nhân và Gia đình có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con chưa thành niên của người không trực tiếp nuôi con.

Vì quyền lợi của con, khi có lý do chính đáng, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Ghi nhận ý kiến của bà L về việc xin tự giải quyết và không yêu cầu Tòa giải quyết.

4. Về án phí: Án phí đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng, bà L phải nộp nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí mà bà L đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0020566 ngày 21/03/2019 của Chi cục thi hành án quận H. Bà L đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5.Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Phương L, ông Lê Minh C được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

436
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1245/2019/HNGĐ-ST ngày 29/07/2019 về ly hôn

Số hiệu:1245/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Bình Thạnh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về