Bản án 124/2020/HNGĐ-ST ngày 07/02/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, TP. HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 124/2020/HNGĐ-ST NGÀY 07/02/2020 VỀ LY HÔN

Vào các ngày 08 tháng 01 năm 2020 và ngày 07 tháng 02 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1726/2019/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 09 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 2306/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2020/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: ông Nguyễn Cựu Đ, sinh năm 1966 Địa chỉ: Phan Văn Trị, phường 12, quận Bình Thạnh,Tp.HCM(Có đơn xin vắng mặt)

Bị đơn: bà Vũ Thị T, sinh năm 1985 Địa chỉ: Phan Văn Trị, phường 12, quận Bình Thạnh, Tp.HCM.(Vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai nguyên đơn là ông Đ trình bày: Ông và bà Vũ Thị T tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND phường 11, quận Bình Thạnh, TP.HCM theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 226 quyển số 02 ngày 29/12/2011. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng về sau thì thường xuyên xảy ra những mâu thuẫn, bất đồng quan điểm do tính tình không hòa hợp, vợ chồng hay cãi vã, không còn yêu thương chăm sóc lẫn nhau, hai bên đã ly thân thời gian dài. Nhận thấy không thể kéo dài cuộc hôn nhân này, mâu thuẫn đôi bên không thể giải quyết, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông Đ yêu cầu được ly hôn với bà Vũ Thị T.

Về con chung: Quá trình chung sống, có một chung tên là Nguyễn Cẩm P sinh ngày 26/4/2012. Sau khi ly hôn, ông Đ yêu cầu được tröïc tieáp nuôi döôõng con chung và không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung; nợ chung: tự thỏa thuận, khoâng yêu cầu giải quyết.

* Phía bị đơn là bà Vũ Thị T đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do và không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thạnh phát biểu ý kiến về việc tuân theo Pháp luật Tố tụng trong quá trình giải quyết của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng như sau:

Về việc tuân theo Pháp luật Tố tụng trong quá trình giải quyết của Thẩm phán: Vụ án được thụ lý đúng thẩm quyền, các phần còn lại Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc tuân theo Pháp luật Tố tụng của Hội đồng xét xử: Thời gian, địa điểm mở phiên Tòa đúng theo quyết định đưa vụ án ra xét xử. Quá trình xét xử, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã chấp hành đúng qui định tại các Điều 70, Điều 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đầy đủ quy định tại các Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: căn cứ những chứng cứ trong hồ sơ vụ án, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về hình thức, thẩm quyền giải quyết:

Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa ông Nguyễn Cựu Đ và bà Vũ Thị T là tranh chấp về “Ly hôn”. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; hiện bà Tâm cư trú tại phường 12, quận Bình Thạnh, Tp.HCM nên thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

Về phần thủ tục: Nguyên đơn có đơn yêu cầu tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án theo quy định.

2. Veà noäi dung:

Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, tại phiên tòa hôm nay do tất cả những người tham gia tố tụng vắng mặt nên căn cứ khoản 3, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án cụ thể như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 226 quyển số 02 do UBND phường 11, quận Bình Thạnh, TP.HCM cấp ngày 29/12/2011 thể hiện hôn nhân giữa ông Nguyễn Cựu Đ và bà Vũ Thị T là hôn nhân hợp pháp. Ông Đ yêu cầu ly hôn là do cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, đôi bên có nhiều bất đồng về quan điểm, tính tình không hợp nhau, hai bên đã ly thân trong thời gian dài.

Hội đồng xét xử xét: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tổ chức hòa giải đoàn tụ giữa ông Đ và bà T nhưng không thành. Sau đó, Tòa án đã nhiều lần tống đạt giấy triệu tập làm việc, thông báo Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho bà T, nhưng bà T đều vắng mặt không lý do, điều này thể hiện bà T không có thiện chí hòa giải đoàn tụ gia đình, không quan tâm đến cuộc sống hôn nhân. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định: Tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì tòa án quyết định cho ly hôn…; Vì vậy, yêu cầu được ly hôn của ông Đ là có cơ sở để Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

Veà con chung: Quá trình chung sống, ông Đ và bà T có một con chung tên là Nguyễn Cẩm P sinh ngày 26/4/2012. Ông Đ yêu cầu được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con. Bà T vắng mặt nên không có ý kiến hay yêu cầu gì. Hội đồng xét xử nhận thấy đây là sự tự nguyện của ông Đ và không vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội, nên có cô sôû ñeå Hoäi ñoàng xeùt xöû chaáp nhaän.

Về tài sản chung và nợ chung: ông Đ không yêu cầu giải quyết. Bởi các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 238, Điều 273 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Áp dụng Điều 51, Điều 53, 54, 56, 57, 58, 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

- Áp dụng Luật Thi hành án dân sự;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông Nguyễn Cựu Đ:

1. Về quan hệ hôn nhân: ông Nguyễn Cựu Đ được ly hôn với bà Vũ Thị T.

2. Về con chung: giao cho ông Nguyễn Cựu Đ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung là Nguyễn Cẩm P sinh ngày 26/4/2012. Ông Đ không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con.

Bà Vũ Thị T được quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung, vì lợi ích của con khi có lý do chính đáng một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí: ông Nguyễn Cựu Đ chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số AA/2018/0021724 ngày 10/9/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Bình Thạnh. Ông Đ đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

250
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 124/2020/HNGĐ-ST ngày 07/02/2020 về ly hôn

Số hiệu:124/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Bình Thạnh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về