Bản án 124/2019/HNGĐ-ST ngày 17/09/2019 về tranh chấp không công nhận vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 124/2019/HNGĐ-ST NGÀY 17/09/2019 VỀ TRANH CHẤP KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 17 tháng 9 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 325/2019/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2019 về việc tranh không công nhận vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 154/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Lê Văn C, sinh năm 1967 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp XS, xã HTK, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Bà Cao Thị D, sinh năm 1967 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp XS, xã HTK, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ông Lê Văn C trình bày:

Hôn nhân: Ông C và bà D tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1994 nhưng không có đăng ký kết hôn. Ông và bà D chung sống hạnh phúc một thời gian thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, ông và bà D đã ly thân từ năm 2013 cho đến nay nên ông C yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân với bà D.

Con chung: Ông C và bà D có 01 người con chung là Lê Hoàng H, sinh năm 1995, hiện đã trưởng thành, không đặt ra yêu cầu xem xét.

Tài sản chung: Ông C và bà D tự thỏa thuận.

Nợ chung: Không có nên không đặt ra yêu cầu xem xét.

Bà Cao Thị D trình bày:

Hôn nhân: Bà D và ông C tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1994 nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống nên bà D thống nhất chấm dứt quan hệ hôn nhân với ông C.

Con chung: Bà D và ông C có 01 người con chung là Lê Hoàng H, sinh năm 1995, hiện đã trưởng thành, không đặt ra yêu cầu xem xét.

Tài sản chung: Ông C và bà D tự thỏa thuận.

Nợ chung: Không có nên không đặt ra yêu cầu xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông Lê Văn C khởi kiện yêu cầU chấm dứt quan hệ hôn nhân với bị đơn là bà Cao Thị D. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc không công nhận vợ chồng; Bà D có nơi cư trú tại ấp XS, xã HTK, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của ông C thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[2] Về hôn nhân: Ông Lê Văn C và bà Cao Thị D tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1994 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa ông C và bà D chưa tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống ông C và bà D có điều kiện đăng ký kết hôn nhưng ông bà không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 luật Hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận ông Lê Văn C và bà Cao Thị D là vợ chồng.

[3] Về con chung: Bà D và ông C có 01 người con chung là Lê Hoàng H, sinh năm 1995, hiện đã trưởng thành. Ông C, bà D không đặt ra yêu cầu xem xét nên không xét.

[4] Về tài sản chung: Ông C và bà D tự thỏa thuận, không đặt ra yêu cầu xem xét, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Ông C và bà D xác định vợ chồng không có nợ người ngoài và người ngoài cũng không nợ vợ chồng nên không yêu cầu giải quyết. Tại xác nhận ngày 31/7/2019 và biên bản ghi lời khai người làm chứng 08/8/2019 xác nhận trong thời gian chung sống ông C và bà D không có ai yêu cầu giải quyết về nợ tại địa phương. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét về nợ chung.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông C phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 14, 53 của luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của ông Lê Văn C.

1.2. Về hôn nhân: Không công nhận ông Lê Văn C và bà Cao Thị D là vợ chồng.

1.2. Về con chung: Đã trưởng thành nên không yêu cầu xem xét.

1.3. Tài sản chung: Ông C và bà D tự thỏa thuận không đặt ra yêu cầu xem xét. Nợ chung: Không có.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông C phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 31 tháng 7 năm 2019 ông C có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0010589 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

3.Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

279
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 124/2019/HNGĐ-ST ngày 17/09/2019 về tranh chấp không công nhận vợ chồng

Số hiệu:124/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:17/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về