TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 123/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 15 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 310/2019/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 10 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 123/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trà Thị Diễm M, sinh năm 1994 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Anh Trần Văn Đ, sinh năm 1988 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã NP, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁNNỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 24/10/2019, nguyên đơn chị Trà Thị Diễm M trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Trần Văn Đ được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới chung sống với nhau từ năm 2011, nhưng không có đăng ký kết hôn. Chị và anh Đ chung sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không có sự tôn trọng lẫn nhau, chung sống không có hạnh phúc nên hai người sống ly thân hơn một tháng nay. Chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị và anh Đ được ly hôn, đối với con chung và tài sản chung là không có nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại đơn yêu cầu ngày 30/10/2019, bị đơn anh Trần Văn Đ trình bày:
Anh thống nhất ly hôn với chị Trà Thị Diễm M, đồng thời do bận công việc nên anh xin vắng mặt tại phiên tòa. Tại phiên tòa, chị Trà Thị Diễm M vẫn giữ nguyên nội dung khởi kiện của mình như trình bày, chị không có ý kiến gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục: Tòa án đã triệu tập xét xử hợp lệ, nhưng tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh Đ có đơn xin vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Đ.
[2] Về hôn nhân: Chi Trà Thị Diễm M cho rằng chung sống với anh Trần Văn Đ từ năm 2011, nhưng không đăng ký kết hôn, trong quá trình chung sống giữa chị và anh Đ phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, chung sống không có hạnh phúc nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị và anh Đ được ly hôn. Theo xác nhận của Ủy ban nhân dân xã TB và Ủy ban nhân dân xã NP nơi hai bên cư trú xác định từ khi chung sống đến nay chị M và anh Đ không đăng ký kết hôn. Xét thấy, chị M và anh Đ chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2011, kể từ khi chung sống đến nay tuy có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng anh chị không đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn, nên quan hệ hôn nhân của anh chị chưa tuân thủ quy định về đăng ký kết hôn, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình, trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, khi có tranh chấp yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý giải quyết và tuyên bố không công nhận vợ chồng. Nay chị M khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Đ, không công nhận quan hệ giữa chị M và anh Đ là vợ chồng.
[3] Về con chung, tài sản chung: Chị M và anh Đ xác định không có con chung và tài sản chung, không ai yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.
[4] Về án phí: Chị M chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng. Ngày 24/10/2019, chị M nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng được chuyển thu án phí. Anh Đ không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Điều 14, Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận khởi kiện của chị Trà Thị Diễm M yêu cầu ly hôn với anh Trần Văn Đ.
Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa chị Trà Thị Diễm M và anh Trần Văn Đ là vợ chồng.
Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị M phải chịu 300.000 đồng. Ngày 24/10/2019, chị M nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0004652 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh, tỉnh Cà Mau được chuyển thu án phí.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Chị Trà Thị Diễm M có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trần Văn Đ vắng mặt có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 123/2019/HNGĐ-ST ngày 15/11/2019 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 123/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về