Bản án 123/2018/HNGĐ-ST ngày 26/09/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 123/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 26 tháng 9 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 239/2018/TLST - HNGĐ ngày 25 tháng 7 năm 2018 về ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 215/2018/QĐXXST - HNGĐ, ngày 31 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Lê Đức T, sinh năm 1988

Địa chỉ cư trú: Thôn Công Bình, xã Bình Định, huyện Kiến Xương, tỉnhThái Bình (có mặt).

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Tr , sinh năm 1994

Địa chỉ cư trú: ấp 8, xã Khánh Hòa, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn xin ly hôn đề ngày 10 tháng 7 năm 2018 và taị phiên tòa,nguyên đơn anh Lê Đức T trình bày:

Về hôn nhân: Anh Lê Đức T và chị Nguyễn Thị Tr tự nguyện đi đến hôn nhân vào năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Định, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. Trong thời gian chung sống vợ chồng không đồng thuận với nhau, thường xảy ra cự cãi, dẫn đến mâu thuẩn ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn được, anh T thấy tình cảm vợ chồng không còn nên đã ly thân, anh T yêu cầu được ly hôn với chị Tr.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về tố tụng: Anh Lê Đức T khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với chị Nguyễn Thị Tr, địa chỉ cư trú ấp 8, xã Khánh Hòa, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau, theo khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Chị Nguyễn Thị Tr được thông báo thụ lý vụ án, thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhiều lần nhưng chị Tr vắng mặt không lý do nên vụ án không tiến hành hòa giải được và mở phiên tòa xét xử sơ thẩm triệu tập chị Tr tham gia phiên tòa sơ thẩm nhiều lần nhưng vắng mặt không lý do. Do đó, xét xử vắng mặt chị Tr theo quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Anh Lê Đức T và chị Nguyễn Thị Tr tự nguyện đi đến hôn nhân vào năm 2016, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Do đó, hôn nhân giữa anh T và chị Tr là hợp pháp, được pháp luật công nhận.

Trong quá trình chung sống giữa anh T và chị Tr phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được nên đã ly thân nhau. Anh T yêu cầu ly hôn với chị Tr. Chị Tr được Tòa án thông báo thụ lý vụ án, thông báo mở phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và triệu tập tham gia phiên tòa sơ thẩm nhiều lần nhưng chị Tr vắng mặt và cũng không có ý kiến gì đến yêu cầu của anh T. Từ đó, cho thấy tình cảm giữa anh T với chị Tr không còn, đời sống chung không tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được nên cho anh T và chị Tr ly hôn.

[3] Về con chung: Không có

 [4] Về tài sản chung: Anh Lê Đức T xác định không có, chị Nguyễn Thị Tr cũng không có ý kiến gì nên không xem xét.

 [5] Về nợ chung: Anh Lê Đức T xác định không có, chị Nguyễn Thị Tr cũng không có ý kiến gì nên không xem xét.

[6] Về án phí hôn nhân và đình sơ thẩm anh Lê Đức T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, anh T đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 (Ba trămnghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012111 ngày 23/7/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh được đối trừ chuyển thu. Chị Nguyễn Thị Tr không phải chịu án phí. Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 220; điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228; Điều271; Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng Điều 53; Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Lê Đức T với chị Nguyễn Thị Tr.

- Về con chung: Không có

- Về tài sản chung: không xem xét.

- Về nợ chung: không xem xét.

- Về án phí: Án phí hôn nhân và đình sơ thẩm anh Lê Đức T phải chịu300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, anh T đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012111 ngày 23/7/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh được đối trừ chuyển thu. Chị Nguyễn Thị Tr không phải chịu án phí.

Án xử sơ thẩm các đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị Bản án theo quy định của pháp luật.

 “Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

267
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 123/2018/HNGĐ-ST ngày 26/09/2018 về ly hôn

Số hiệu:123/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về