Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 26/01/2021 về ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 12/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/01/2021 VỀ LY HÔN 

Trong ngày 26 tháng 01 năm 2021, tại Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 476/2020/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2020, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2021/QĐST-HNGĐ ngày 19/01/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị L – sinh năm 1990.

Địa chỉ: 95A, Tổ 3, Khu phố 2A, Phường LB, TP BH, tỉnh ĐN.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn P – sinh năm 1985.

Địa chỉ: 238/1, Tổ 7, ấp NL1, xã PT, huyện TP, tỉnh ĐN.

(Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ 2 không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 30 tháng 10 năm 2020 và lời khai trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Phạm Thị L trình bày:

- Quan hệ hôn nhân: Chị và anh P tự nguyện kết hôn vào năm 2019, có đăng ký kết hôn tại UBND Phường LB, TP BH, tỉnh ĐN. Vợ chồng sống chung không hạnh phúc do bất đồng quan điểm, anh P sống không có trách nhiệm với gia đình, giữa vợ chồng thường xuyên xảy ra cự cãi. Từ ngày 15/9/2019 cho đến nay vợ chồng không còn sống chung, không còn quan tâm chăm sóc nhau. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu ly hôn với anh P.

- Con chung: Vợ chồng không có con chung nên chị không yêu cầu giải - Tài sản chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết. Nợ chung: Không có nợ chung.

Trong thời gian chuẩn bị xét xử vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn nhưng không đến Tòa án để làm việc và cũng không gửi, giao tài liệu, chứng cứ trình bày ý kiến của mình. Tòa án tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân của các đương sự tại địa phương và thông báo kết quả thu thập được tài liệu, chứng cứ gửi đến các đương sự. Tòa án đã triệu tập phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Nguyên đơn có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải. Bị đơn vắng mặt, Tòa án đã Thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tống đạt theo đúng quy định của pháp luật.

Phát biểu của Kiểm sát viên:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và đương sự đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ hai nên đề nghị tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện của chị L. Về hôn nhân: Cho chị L được ly hôn với ông P. Về con chung: Không có. Về tài sản chung: Giải quyết bằng vụ án khác khi các đương sự có yêu cầu. Nợ chung: Không có.

Chị L phải chịu 300.000đ tiền án phí về ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa.

[1] Áp dụng pháp luật tố tụng:

- Bị đơn có nơi cư trú tại xã PT, huyện TP, tỉnh ĐN nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Chị L khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với anh P. Vì vậy, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự đã được cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án. Nguyên đơn có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải vì vậy, vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 4 Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự quyết định xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.

[2] Áp dụng pháp luật nội dung:

- Về hôn nhân: Chị L và anh P tự nguyện kết hôn năm 2019, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường LB, TP BH, tỉnh ĐN.

Trên cơ sở lời khai của đương sự; tài liệu, chứng cứ Tòa án thu thập thể hiện: Trong thời gian sống chung, giữa vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn không thể hòa giải, hàn gắn. Từ tháng 9/2019 cho đến thời điểm xét xử, vợ chồng không còn sống chung, không quan tâm, chăm sóc yêu thương nhau. Chị L khởi kiện, anh P biết được việc Tòa án thụ lý vụ án, được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa án tham gia tố tụng, cho thấy anh P không mong muốn Tòa án hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, tiếp tục chung sống với nhau và cũng không đưa ra ý kiến phản đối việc chị L yêu cầu ly hôn với mình.

Như vậy, có đủ cơ sở để Hội đồng xét xử kết luận: Các đương sự đã vi phạm nghiêm trọng về nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ giữa vợ và chồng; vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 của Luật hôn nhân và gia đình, làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng không được liên tục, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, việc Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về nuôi con: Vợ chồng không có con chung nên Tòa án không xem xét.

- Về tài sản: Nguyên đơn trình bày không có. Nợ chung: Không có.

Do không ghi nhận được ý kiến, yêu cầu của bị đơn về việc giải quyết tài sản chung nên tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi các đương sự có yêu cầu.

[3] Về án phí: Chị L phải chịu 300.000đ tiền án phí về ly hôn.

[4] Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144, 147; khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 235, 238, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Điều 39 của Bộ luật dân sự năm 2015;

- Các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Thị L.

1.1. Về hôn nhân: Chị Phạm Thị L được ly hôn với anh Nguyễn Văn P.

1.2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Không có.

1.3. Về tài sản chung, nợ chung: Tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi các đương sự có tranh chấp.

2. Về án phí: Chị Phạm Thị L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Số tiền tạm ứng án phí bà L đã nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0003779 ngày 30/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai sẽ chuyển thành án phí.

3. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 26/01/2021 về ly hôn 

Số hiệu:12/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về