Bản án 12/2020/HNGĐ-ST ngày 16/04/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình – xin ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 12/2020/HNGĐ-ST NGÀY 16/04/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH – XIN LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 16 tháng 4 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 617/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2019 về việc: “Tranh chấp HNGĐ - Xin ly hôn, nuôi con,” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2020/QĐXX-ST ngày 13 tháng 3 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 09/2020/QĐST-HNGĐ ngày 30/3/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thoại Tr, sinh năm 1992;

Đa chỉ: Ấp T, xã M, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Bị đơn: Anh Trần Minh T, sinh năm 1991;

Đa chỉ: Ấp T, xã M, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

(Chị Tr có mặt, anh T vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn chị Trần Thoại Tr trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Tr và anh T có đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân xã M, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp cấp ngày 24/02/2015. Thời gian đầu vợ chồng yêu thương nhau nhưng hiện nay cuộc sống chung của vợ chồng không còn hòa hợp, mâu thuẫn trầm trọng, xung đột gia đình thường xuyên xảy ra, mục đích xây dựng gia đình không đạt được, không thể hàn gắn tình cảm được, vợ chồng đã sống xa nhau gần 01 năm.

Nay, chị Trần Thoại Tr yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Trần Minh T.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Trần Thiên B, sinh ngày 01/9/2016. Hiện con chung đang sống với chị Tr. Khi ly hôn chị Tr yêu cầu được nuôi con chung, yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung theo qui định pháp luật là ½ tháng lương cơ bản, khoảng 740.000đồng/tháng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay, chị Tr thay đổi yêu cầu khởi kiện về cấp dưỡng, chị Tr không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ chung.

* Đối với bị đơn là anh Trần Minh T đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng đều không có văn bản ý kiến gửi cho Tòa án đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và cũng không tham gia các phiên hòa giải, phiên tòa xét xử.

* Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ do đương sự cung cấp gồm:

+ Giấy chứng nhận kết hôn tên Trần Minh T – Trần Thoại Tr (Bản sao);

+ Giấy CMND, sổ hộ khẩu (Bản photo);

+ Trích lục khai sinh tên Trần Thiện B (bản sao).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng: Anh Trần Minh T là bị đơn trong vụ kiện có địa chỉ tại Ấp T, xã M, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh. Anh Trần Minh T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do; Căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Trần Minh T.

- Về hôn nhân: Xét thấy Chị Tr và anh T kết hôn, có đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân xã M, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp cấp ngày 24/02/2015. Trong cuộc sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, bất đồng ý kiến trong gia đình làm cho vợ chồng không còn hợp nhau nên thường xuyên xảy ra cự cãi. Xét thấy hôn nhân giữa chị Tr và anh T là hợp pháp, chị Tr yêu cầu xin ly hôn là có căn cứ, bởi vì: mâu thuẫn giữa chị Tr và anh T đã trầm trọng, không ai quan tâm nhau, chị Tr và anh T đã ly thân từ năm 2019 đến nay. Trong thời gian sống xa nhau, chị và anh T đều có ý hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không thành. Hiện nay, cả hai người có cuộc sống riêng, điều này cho thấy hôn nhân giữa hai người không đạt được mục đích, đời sống chung không thể kéo dài. Nay, chị Tr yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Trần Minh T, xét thấy là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Trần Thiên B, sinh ngày 01/9/2016. Hiện con chung đang sống với chị Tr, khi ly hôn chị Tr yêu cầu được nuôi con chung. Hội đồng xét xử nhận thấy: Hiện con chung do chị Tr nuôi dưỡng, được chăm sóc chu đáo, đang phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Vì vậy, để đảm bảo cuộc sống và tinh thần ổn định cho cháu Trần Thiên B, nên Hội đồng xét xử giao con chung cho chị Tr được tiếp tục nuôi dưỡng; Về cấp dưỡng nuôi con chung: Tại phiên tòa ngày hôm nay, chị Tr không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung nên anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Không có tài sản chung.

- Về nợ chung: Không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.

- Án phí: Chị Trần Thoại Tr chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ vào khoản 1 Điều 14, Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình ; Điều 35, 39, 147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thoại Tr.

1. Về hôn nhân: Chị Trần Thoại Tr được ly hôn với anh Trần Minh T.

2. Về con chung: Chị Trần Thoại Tr được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Trần Thiên B, sinh ngày 01/9/2016. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị Tr không có yêu cầu.

Anh Trần Minh T được quyền tới thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung: Không có tài sản chung.

4. Về nợ chung: Không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.

5. Về án phí: Chị Trần Thoại Tr phải chịu 300.000đồng tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0003705 ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án nguyên đơn được quyền làm đơn kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Đồng Tháp. Riêng anh Trần Minh T được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2020/HNGĐ-ST ngày 16/04/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình – xin ly hôn, nuôi con

Số hiệu:12/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về