TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
BẢN ÁN 102/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON
Trong ngày 25/11/2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 552/2019/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 9 năm 2019 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - xin ly hôn và nuôi con”. Theo quyết định hoãn phiên tòa số: 169/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 11 năm 2019, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Cao Thị Thùy Tr, sinh năm 1990;
Địa chỉ: số 640/2 TL852 ấp T L, xã T Q T, thành phố S Đ, tỉnh Đồng Tháp.
Bị đơn: Trần Minh L, sinh năm 1988;
HKTT: số 11/21 đường Trần Văn L, khóm 2, phường 4, thành phố S Đ, tỉnh Đồng Tháp.
Chỗ ở hiện nay: ấp B M A, xã B Th, huyện C L, Đồng Tháp.
(Chị Tr có đơn xin xét xử vắng mặt, anh L vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và biên bản hòa giải ngày 22/10/2019, nguyên đơn là chị Cao Thị Thùy Tr trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh L chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 4, thành phố S Đ vào ngày 21/3/2011. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian sau khi kết hôn thì cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống. Từ năm 2016 đến nay, chị và anh L đã ly thân, không còn sống chung với nhau. Trong thời gian xa nhau, không ai có ý định hàn gắn mối quan hệ vợ chồng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh Trần Minh L.
- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Trần Ngọc Khánh V, sinh ngày 21/7/2012, đang sống với chị Tr. Khi ly hôn, chị Tr yêu cầu được nuôi con chung Trần Ngọc Khánh V, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Đối với bị đơn anh Trần Minh L đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án và được triệu tập xét xử hợp lệ nhưng không có văn bản ý kiến, không tham gia phiên hòa giải và không có mặt tại phiên tòa sơ thẩm.
* Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án:
- Giấy chứng nhận kết hôn và giấy khai sinh (bản sao);
- Sổ hộ khẩu (bản sao);
- Đơn xin xác nhận nơi cư trú ngày 06/9/2019 (bản chính);
- Bản tự khai của cháu Trần Ngọc Khánh V (bản chính);
- Đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 21/11/2019 của chị Tr (bản chính).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Căn cứ vào đơn yêu cầu ly hôn của chị Cao Thị Thùy Tr về việc yêu cầu được ly hôn với anh Trần Minh L, nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật của vụ án này là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - xin ly hôn, nuôi con”.
Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn và nuôi con giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn hiện nay đang cư trú tại xã B Th, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn là anh Trần Minh L đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành phiên tòa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
- Về hôn nhân: Chị Tr và anh L chung sống với nhau như vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 4, thành phố S Đ vào ngày 21/3/2011 nên hôn nhân giữa chị Tr và anh L là hợp pháp. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian sau khi kết hôn thì cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống. Từ năm 2016 đến nay, chị Tr và anh L đã ly thân, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, dẫn tới hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, chị Tr và anh L không có biện pháp hữu hiệu để hàn gắn tình cảm, hạnh phúc vợ chồng và mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Tr yêu cầu được ly hôn với anh L là có cơ sở để chấp nhận.
- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Trần Ngọc Khánh V, sinh ngày 21/7/2012, đang sống với chị Tr. Khi ly hôn, chị Tr yêu cầu được nuôi con chung Trần Ngọc Khánh V, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy, con chung Trần Ngọc Khánh V đang sống với chị Tr, để đảm bảo cuộc sống, học tập ổn định cũng như việc phát triển bình thường về thể chất và tinh thần cho cháu V nên cần để cho chị Tr được tiếp tục nuôi dưỡng cháu V. Đồng thời, tại bản tự khai cháu V cũng xác định khi cha mẹ ly hôn thì nguyện vọng của cháu V là được sống chung với chị Tr. Do đó, việc chị Tr yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung là phù hợp. Anh L có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.
- Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[3] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, thì chị Tr phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị Tr đã nộp theo biên lai số 0003345 ngày 20/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 8, 9, 14, 51, 53, 56, 81; 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí - lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Cao Thị Thùy Tr.
- Về hôn nhân: Chị Cao Thị Thùy Tr được ly hôn với anh Trần Minh L.
- Về con chung: Chị Cao Thị Thùy Tr được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Trần Ngọc Khánh V, sinh ngày 21/7/2012, anh L không phải cấp dưỡng nuôi con chung, do chị Tr không có yêu cầu.
Anh L có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.
- Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí: Chị Cao Thị Thùy Tr phải chịu 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về ly hôn nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị Loan đã nộp theo biên lai số 0003345 ngày 20/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự và người có quyền L, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 102/2019/HNGĐ-ST ngày 25/11/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - xin ly hôn và nuôi con
Số hiệu: | 102/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về