Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 21/06/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 12/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/06/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 21 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 42/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2019 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chung Thị Th (Trương Thị Th), sinh năm: 1964.

Cư trú tại: Đường Ng, Khóm 1, thị trấn C, huyện C, tỉnh Trà Vinh (Có mặt).

2. Bị đơn: Lâm Văn L, sinh năm: 1956.

Cư trú tại: ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 11 tháng 3 năm 2019, Bản tự khai ngày 06 tháng 5 năm 2019 và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là bà Chung Thị Th (Trương Thị Th) trình bày:

Về hôn nhân: Bà Chung Thị Th (Trương Thị Th) và ông Lâm Văn L tự nguyện tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán địa phương vào năm 1982, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật và được Ủy ban nhân dân xã Hòa Ân, huyện Cầu Kè, tỉnh Cửu Long (Nay là thị trấn Cầu Kè, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh) cấp giấy chứng nhận kết hôn. Sau thời gian chung sống hạnh phúc đến tháng 02/2005 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng ý kiến trong cuộc sống, nên cuộc sống không còn hạnh phúc, bà Th và ông L sống ly thân từ tháng 02/2006 cho đến nay. Nay bà Th xét thấy tình cảm vợ chồng giữa bà và ông L không còn, nên bà Th yêu cầu ly hôn với ông L. Về con chung: Trong thời gian chung sống bà Th và ông L có 03 người con chung tên là Lâm Loan Ph, sinh ngày 04/8/1984, Lâm Phương Th, sinh ngày 16/8/1986 và Lâm Nhựt Tr, sinh ngày 17/6/1995, hiện nay Ph, Th và Tr đã thành niên, không mắc bệnh tật gì, tự lao động nuôi sống bản thân được, nên bà Th không có yêu cầu gì. Về tài sản chung và nợ chung: Trong thời gian chung sống bà Th và ông L không có tài sản chung và nợ chung, nên bà Th không có yêu cầu gì.

Bị đơn là ông Lâm Văn L đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải, ông L không gửi văn bản ghi ý kiến của mình cũng như không đến tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của ông L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Ông Lâm Văn L là bị đơn trong vụ án, ông L đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông L.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Bà Th và ông L kết hôn vào năm 1982, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Ân, huyện Cầu Kè, tỉnh Cửu Long (Nay là thị trấn Cầu Kè, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh). Hôn nhân giữa bà Chung Thị Th (Trương Thị Th) và ông Lâm Văn L là hôn nhân hợp pháp. Sau thời gian chung sống hạnh phúc, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong cuộc sống, tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc. Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Từ tháng 02/2006, hai bên đã sống ly thân. Từ khi ly thân cho đến nay ông bà không có gặp nhau để bàn bạc về việc hôn nhân của ông bà nhằm tạo điều kiện chung sống lại với nhau. Tại phiên tòa hôm nay, bà Th yêu cầu được ly hôn với ông L là hoàn toàn có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, nên cần chấp nhận yêu cầu của bà Th. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho bà Th được ly hôn với ông L.

[2.2] Về con chung: Trong quá trình chung sống bà Th và ông L có có 03 người con chung tên là Lâm Loan Ph, sinh ngày 04/8/1984, Lâm Phương Th, sinh ngày 16/8/1986 và Lâm Nhựt Tr, sinh ngày 17/6/1995, hiện nay Ph, Th và Tr đã thành niên, không mắc bệnh tật gì, tự lao động nuôi sống bản thân được.

Tại phiên toà sơ thẩm hôm nay bà Th không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Th không có yêu cầu gì, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[4.4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Th phải chịu nghĩa vụ án phí đối với vụ án hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng; Ông L không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Ngoài ra, căn cứ vào Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 17 Luật phí và Lệ phí; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Chung Thị Th (Trương Thị Th).

1. Về hôn nhân: Xử cho bà Chung Thị Th (Trương Thị Th) được ly hôn với ông Lâm Văn L.

2. Về con chung: Con chung của bà Th và ông L là Lâm Loan Ph, sinh ngày 04/8/1984, Lâm Phương Th, sinh ngày 16/8/1986 và Lâm Nhựt Tr, sinh ngày 17/6/1995, hiện nay Ph, Th và Tr đã thành niên, không mắc bệnh tật gì, tự lao động nuôi sống bản thân được, bà Th không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Th không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Chung Thị Th (Trương Thị Th) phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình, nhưng bà Th được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000692 ngày 11 tháng 3 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, bà Th đã nộp xong tiền án phí dân sự sơ thẩm; Ông L không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Bà Chung Thị Th (Trương Thị Th) có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đối với bị đơn Lâm Văn L không có mặt tại phiên tòa thì có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

255
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 21/06/2019 về ly hôn

Số hiệu:12/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cù Lao Dung - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về