Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 19/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 12/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 19 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 08/2019/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2019 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 157/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 3 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 207/2019/QĐST-HNGĐ  ngày 09 tháng 4 năm2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đinh Thị T; nơi cư trú: Thôn B, xã H, huyện P, tỉnh Sơn La; có mặt.

- Bị đơn: Anh Đào Anh D; nơi cư trú: Phường V, quận N, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 19/12/2018, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Đinh Thị T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Thị T xây dựng hạnh phúc với anh ĐàoAnh D trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán từnăm 2006; có đăng ký kết hôn ngày 22 tháng 11 năm 2006 tại Uỷ ban nhân dân xã Huy Thượng, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian đầu đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh chị bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau về tính cách. Mặt khác, do anh D nghiện ma túy đã đi cai nghiện tại Trung tâm cai nghiện huyện Thủy Nguyên được 02 năm nhưng vẫn tái nghiện, dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Anh chị đã được gia đình, bạn bè động viên, hòa giải nhưng không có kết quả. Tháng 6 năm 2017, do mâu thuẫn vợ chồng nên chị T đã bỏ về nhà mẹ đẻ chị ở Sơn La. Từ đó đến nay, anh chị đã sống ly thân, không quan tâm đến nhau, cuộc sống và kinh tế riêng biệt. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị T đề nghị Tòa nhân dân quận Ngô Quyền giải quyết cho chị được ly hôn với anh Đào Anh D.

- Về con chung: Chị Đinh Thị T và anh Đào Anh D có một con chung là Đào Ngọc Anh Q, sinh ngày 02/10/2007. Ly hôn, chị T đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được nuôi con. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, chị T không yêu cầu anh D cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Chị Đinh Thị T và anh Đào Anh D không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Đào Anh D không viết bản tự khai, vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, vắng mặt tại phiên tòa hai lần không có lý do.

Tại phiên toà, nguyên đơn chị Định Thị Thiêu vẫn giữ nguyên quan điểm và đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Đào Anh D. Bị đơn anh Đào Anh D vắng mặt lần thứ hai không có lý do, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.

* Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ, tham gia phiên tòa theo quy định của pháp luật; bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ, không tham gia phiên tòa theo quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm a khoản 1 Điều 203, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; căn cứ khoản 1Điều 51, khoản 1 Điều 56, các điều 81, 82, 83  của Luật Hôn nhân và gia đình; căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử xử: Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Thị T được ly hôn với anh Đào Anh D. Về việc nuôi con: Giao con chung Đào Ngọc Anh Q, sinh ngày 02 tháng 10 năm 2007 cho chị Đinh Thị T trực tiếp nuôi cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ cấp dương nuôi con chị T không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Về tài sản chung: Chị Đinh Thị T và anh Đào Anh D không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Về án phí: Chị Đinh Thị T phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng dân sự:

+ Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:

 [1] Đây là vụ án tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh Đào Anh D có nơi cư trú tại phường V, quận N, thành phố Hải Phòng nên theo quy định tại điểm a khoản 1Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

+ Về thời hạn giải quyết vụ án:

 [2] Ngày 05 tháng 01 năm 2019, Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền thụ lý vụ án; đến ngày 21 tháng 3 năm 2019, Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Như vậy, Tòa án đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về sự vắng mặt của bị đơn:

 [3] Tại phiên tòa, bị đơn anh Đào Anh D vắng mặt lần thứ hai, không có lý do, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ. Vì vậy, Toà án xét xử vụ án vắng mặt anh Đào Anh D theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung:

+ Về quan hệ hôn nhân:

 [4] Quan hệ hôn nhân giữa chị Đinh Thị T và anh Đào Anh D được xác lập từ ngày 22/11/2006 là hoàn toàn tự nguyện. Anh, chị có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Huy Thượng, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La vào ngày 22/11/2006. Vì vậy hôn nhân giữa chị T và anh D là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình.

 [5] Căn cứ vào lời khai của chị Đinh Thị T, lời khai của người làm chứng và biên bản xác minh tại chính quyền địa phương, Hội đồng xét xử nhận thấy: Quá trình chung sống vợ chồng giữa chị Đinh Thị T và anh Đào Anh D hòa thuận đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do không hợp nhau trong quan điểm, lối sống, tính cách và anh D còn nghiện ma túy, gia đình hai bên hòa giải nhưng không thành mà mâu thuẫn ngày càng trở lên trầm trọng, đỉnh điểm nhất từ tháng 6 năm 2017, vợ chồng anh chị đã sống ly thân, không ai còn quan tâm đến nhau về tình cảm cũng như kinh tế. Quan điểm của gia đình và địa phương đều xác định tình cảm vợ chồng anh chị không còn, không thể đoàn tụ, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị Đinh Thị T được ly hôn anh Đào Anh D. Xét mâu thuẫn giữa chị Đinh Thị T và anh Đào Anh D đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần áp dụng khoản 1 Điều51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Đinh Thị T.

+ Về việc nuôi con:

 [6] Chị Đinh Thị T và anh Đào Anh D có một con chung là Đào Ngọc Anh Q, sinh ngày 02 tháng 10 năm 2007. Từ ngày anh chị sống ly thân năm 2017 cho đến nay cháu Anh Quân vẫn ở với chị T, ly hôn chị T nhận nuôi con. Vì vậy, cần tiếp tục giao con chung Đào Ngọc Anh Q cho chị T nuôi để đảm bảo được mọi quyền lợi cho cháu. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

+ Về việc chia tài sản:

 [7] Chị Đinh Thị T và anh Đào Anh D không có tài sản nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về án phí:

 [8] Chị Đinh Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

- Về quyền kháng cáo:

 [9] Chị Đinh Thị T và anh Đào Anh D được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều39, khoản 4 Điều 147, điểm a khoản 1 Điều 203, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản3 Điều 228, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Đinh Thị T được ly hôn anh Đào Anh D.

- Về việc nuôi con: Giao con chung Đào Ngọc Anh Q, sinh ngày 02 tháng10 năm 2007 cho chị Đinh Thị T trực tiếp nuôi cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chị Đinh Thị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về việc chia tài sản: Chị Đinh Thị T và anh Đào Anh D không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giảiquyết.

- Về án phí: Chị Đinh Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0015572 ngày 05 tháng 01 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Chị Đinh Thị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

- Về quyền kháng cáo đối với bản án:

Chị Đinh Thị T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Anh Đào Anh D được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 19/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:12/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về