Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 02/05/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 12/2019/HNGĐ-ST NGÀY 02/05/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 02 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 90/2019/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2019 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 58/2019/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị T, sinh năm 1986; địa chỉ: Số 388B, ấp K, xã T, huyện L, tỉnh Đ.

2. Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1978; địa chỉ: Số 388B, ấp K, xã T, huyện L, tỉnh Đ.

(Chị T và anh T có mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và các biên bản hòa giải chị Trần Thị T trình bày:

Chị T và anh T có tổ chức đám cưới năm 2005 và không có đăng ký kết hôn. Chị T và anh T chung sống hạnh phúc khoảng tháng 11/2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn giữa chị T và anh T T tình không hợp nhau, bất đồng về quan điểm sống, nên thường xuyên cự cãi. Chị T và anh T chính thức ly thân nhau khoảng tháng 8/2018 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn nên chị T yêu cầu xin ly hôn với anh T. Về nuôi con chung: Quá trình sống chung, chị T và anh T có 02 con chung tên Trần Thị Thảo N, sinh ngày 27/6/2006 và Trần Thị Như Ý, sinh ngày 27/9/2007, hiện đang sống với anh T, chị T đồng ý giao 02 con chung Trần Thị Thảo N, sinh ngày 27/6/2006 và Trần Thị Như Ý, sinh ngày 27/9/2007 cho anh T nuôi dưỡng, chị T không cấp dưỡng nuôi con. Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết và về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại biên bản hòa giải và tại phiên tòa anh Trần Văn T trình bày:

Anh T thống nhất với lời trình bày của chị T về thời gian kết hôn, việc đăng ký kết hôn, thời gian chung sống hạnh phúc và nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn vợ chồng. Do không còn tình cảm với chị T, nên anh T đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị T. Về nuôi con chung: Quá trình sống chung, anh T và chị T có 02 con chung tên Trần Thị Thảo Ngân, sinh ngày 27/6/2006 và Trần Thị Như Ý, sinh ngày 27/9/2007, hiện đang sống với anh T, anh T yêu cầu tiếp tục nuôi 02 con chung Trần Thị Thảo N, sinh ngày 27/6/2006 và Trần Thị Như Ý, sinh ngày 27/9/2007, anh T không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con. Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết và về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Anh T đang sinh sống tại ấp K, xã T, huyện L, tỉnh Đ nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lấp Vò, theo quy định tại theo quy định tại Điều 28; Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân:

Chị T và anh T chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn.

 Xét quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh T là tự nguyện, đủ điều kiện kết hôn theo luật định, nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn và thực hiện theo nghi thức kết hôn theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nay chị T yêu cầu ly hôn, anh T đồng ý.

Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”

Tại Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng…”.

Từ Điều luật trên, xét sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa chị T và anh T là không phù hợp pháp luật. Bởi lẽ, chị T và anh T chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Do đó, đường lối giải quyết đối với trường hợp không đăng ký kết hôn thì không công nhận là quan hệ vợ chồng.

[2.2] Về nuôi con chung: Quá trình thu thập chứng cứ và tại phiên tòa, xác định chị T và anh T thống nhất có 02 con chung tên Trần Thị Thảo N, sinh ngày 27/6/2006 và Trần Thị Như Ý, sinh ngày 27/9/2007. Anh T yêu cầu tiếp tục nuôi 02 con chung Trần Thị Thảo N, sinh ngày 27/6/2006 và Trần Thị Như Ý, sinh ngày 27/9/2007, anh T không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về chia tài sản và nợ chung: Chị T và anh T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí:

Chị T xin ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 9, 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, 39, 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 27 của Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa chị Trần Thị T và anh Trần Văn T là quan hệ vợ chồng.

2. Về nuôi con chung: Giao 02 con chung Trần Thị Thảo N, sinh ngày 27/6/2006 và Trần Thị Như Ý, sinh ngày 27/9/2007 cho anh Trần Văn T nuôi dưỡng, hiện con đang sống với anh Trần Văn T, anh Trần Văn T không yêu cầu chị Trần Thị T cấp dưỡng nuôi con.

3. Về chia tài sản: Chị Trần Thị T và anh Trần Văn T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Chị Trần Thị T và anh Trần Văn T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Chị Trần Thị T tự nguyện nộp đủ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0000138 ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lấp Vò. Chị Trần Thị T đã nộp đủ.

6. Án xử công khai có mặt các đương sự. Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 02/05/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:12/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lấp Vò - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về