Bản án 12/2018/HNGĐ-ST ngày 30/01/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình - xin ly hôn, nuôi con và chia tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 12/2018/HNGĐ-ST NGÀY 30/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH - XIN LY HÔN, NUÔI CON VÀ CHIA TÀI SẢN

Trong ngày 30 tháng 01 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 737/2017/TLST-HNGĐ, ngày 04 tháng 12 năm 2017 về việc: “Tranh chấp hôn nhân gia đình - Xin ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 03/01/2018 giữa các đương sự

1. Nguyên đơn: Chị Phan Thị Bé B1, sinh năm 1974;

HKTT: Xã T1, huyện C1, tỉnh Đồng Tháp. Tạm trú: Xã H, huyện C2, tỉnh G.

2. Bị đơn:Anh Trịnh Văn T2, sinh năm 1973.

Địa chỉ: Xã T, huyện C1, tỉnh Đồng Tháp.

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 25/10/2017; biên bản hòa giải ngày 29/12/2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Phan Thị Bé B1 trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Bé B1 và anh T2 về sống chung với nhau vào năm 1996, không có đăng ký kết hô. Trong thời gian đầu sống chung vợ chồng vẫn hạnh phúc, nhưng khoảng năm năm trở lại đây vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn không thể hàn gắn lại được. Sau đó, chị Bé B1 đã trở về nhà cha mẹ ruột sinh sống đã ba năm. Trong thời gian này, anh T2 không quan tâm vợ con, hai người không ai có ý hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy hôn nhân không đạt được mục đích nên chị Bé B1 yêu cầu được ly hôn với anh T2.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trịnh Thị Mộng B2, sinh năm 1997 và Trịnh Thanh B3, sinh ngày 28/11/2003. Hiện con chung đang sống chung với chị Bé B1. Khi ly hôn, chị Bé B1 yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung tên Trịnh Thanh B3, không yêu cầu anh T2 cấp dưỡng nuôi con. Đối với con chung tên Trịnh Thị Mộng B2 đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Thống nhất tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Trong quá trình sống chung vợ chồng không có nợ ai và cũng không cho ai vay nợ.

Ti biên bản hòa giải ngày 29/12/2017 anh Trịnh Văn T2 là bị đơn trình bày:

- Về hôn nhân: Anh T2 thừa nhận thời gian chung sống với nhau, cũng như việc vợ chồng không có đăng ký kết hôn như chị Bé B1 trình bày. Vợ chồng sống chung do bất đồng về quan điểm trong cuộc sống dẫn đến mâu thuẫn với nhau là đúng. Nay vợ chồng không xây dựng được hạnh phúc nên anh T2 cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Bé B1.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trịnh Thị Mộng B2, sinh năm 1997 và Trịnh Thanh B3, sinh ngày 28/11/2003. Hiện con chung đang sống chung với chị Bé B1. Khi ly hôn anh T2 đồng ý giao con chung tên Trịnh Thanh B3 cho chị Bé B1 tiếp tục nuôi dưỡng, anh T2 không cấp dưỡng nuôi con. Đối với con chung tên Trịnh Thị Mộng B2 đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết

- Về tài sản chung: Thống nhất tự thỏa thuận và không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Thống nhất không có nợ chung.

Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ do đương sự cung cấp gồm:

- Bản sao trích lục khai sinh con chung tên Trịnh Thị Mộng B2, sinh năm 1997 do Ủy ban nhân dân xã T1, huyện C1 cấp;

- Bản sao trích lục khai sinh con chung tên Trịnh Thanh B3, sinh ngày 28/11/2003 do Ủy ban nhân dân xã T1, huyện C1 cấp;

Các tài liệu trong hồ sơ các đương sự thống nhất theo biên bản phiên họp công khai và tiếp cận chứng cứ ngày 29/12/2017.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

1.Về tố tụng:

Chị Phan Thị Bé B1 có đơn yêu cầu được ly hôn với anh Trịnh Văn T2. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thì quan hệ pháp luật trong vụ án này là “Tranh chấp hôn nhân gia đình - Xin ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung”.

Anh Trịnh Văn T2 là người bị kiện có địa chỉ tại xã T, huyện C1, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện C1.

Anh Trịnh Văn T2 có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 29/12/2017. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh T2.

2. Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Bé B1 và anh T2 thống nhất trình bày sống chung với nhau vào năm 1996 và thừa nhận hai bên đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng không thể tiếp tục duy trì đời sống vợ chồng với nhau. Mặc dù, việc sống chung của chị Bé B1 và anh T2 đều được hai bên thừa nhận là tự nguyện nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật để được công nhận là vợ chồng. Do đó, không phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định “…Trong trường hợp không có đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng…”. Vì vậy, không công nhận chị Phan Thị Bé B1 và anh Trịnh Văn T2 là vợ chồng.

- Về con chung: Chị Bé B1 và anh T2 thừa nhận có 02 con chung tên Trịnh Thị Mộng B2, sinh năm 1997 và Trịnh Thanh B3, sinh ngày 28/11/2003. Căn cứ vào bản tự khai, cháu Thanh B3 có nguyện vọng được tiếp tục sống với chị Bé B1. Đồng thời, chị Bé B1 và anh T2 thỏa thuận như sau

Chị Bé B1 được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Trịnh Thanh B3, sinh ngày 28/11/2003. Anh T2 không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị Bé B1 không có yêu cầu.

Anh Trịnh Văn T2 có quyền và nghĩa thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

Riêng con chung tên Trịnh Thị Mộng B2 đã trưởng thành tự lao động được nên chị Bé B1 và anh T2 thống nhất không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét.

Về tài sản chung: Chị Bé B1 và anh T2 thống nhất tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

-  Về nợ chung: Chị Bé B1 và anh T2 trình bày không có nợ chung.

Về án phí: Căn cứ Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí - lệ phí Tòa án chị Bé B1 phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị Bé B1 đã nộp theo Biên lai số 03858 ngày 04/12/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C1, tỉnh Đồng Tháp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 14; Khoản 2 Điều 53; Điều 58; 81; 82; 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí - lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Phan Thị Bé B1 và anh Trịnh Văn T2 là vợ chồng.

2. Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của chị Bé B1 và anh T2 như sau:

Chị Phan Thị Bé B1 được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Trịnh Thanh B3, sinh ngày 28/11/2003. Anh T2 không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị Bé B1 không có yêu cầu.

Riêng con chung tên Trịnh Thị Mộng B2, sinh năm 1997 đã trưởng thành nên không không đặt vấn đề xem xét.

Anh Trịnh Văn T2 có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung: Chị Bé B1 và anh T2 thống nhất tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

4. Về nợ chung: Chị Bé B1 và anh T2 thống nhất không có.

Về án phí: Chị Phan Thị Bé B1 phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị Bé B1 đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai số 03858 ngày 04/12/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C1, tỉnh Đồng Tháp.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

359
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2018/HNGĐ-ST ngày 30/01/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình - xin ly hôn, nuôi con và chia tài sản

Số hiệu:12/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về