Bản án 12/2018/HNGĐ-ST ngày 19/01/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 12/2018/HNGĐ-ST NGÀY 19/01/2018 VỀ XIN LY HÔN

Trong  ngày 19 tháng 01 năm 2018, Tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố  Cà Mau. Xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 850/ 2017/ HNGĐ-ST ngày 30 tháng 10 năm 2017 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 939/2017/QĐXXST - HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2017 về việc yêu cầu ly hôn giữa:

1/Nguyên đơn: Chị Trương Thúy K - Sinh năm: 1977

Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã L, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

2/Bị đơn:  Anh Lê Trường G - Sinh năm 1976

Địa chỉ: Ấp B, xã L, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt)

NHẬN THẤY

*Tại đơn khởi kiện và tại phiên tòa chị Trương Thúy K trình bày:

Về hôn nhân: Vào năm 2002 chị K và anh G có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh Cà Mau. Quá trình chung sống vợ chống phát sinh mâu thuẫn do anh G không chăm lo cuộc sống kinh tế cho gia đình, không yêu thương vợ con. Mâu thuẫn kéo dài khoảng  07 năm nay. Hiện tại, vợ, chồng không sống chung với nhau khoảng hơn 02 năm nay. Xét thấy vợ chồng không thể chung sống với nhau được nữa nên chị K yêu cầu được ly hôn với anh G.

Về con chung: Chị và anh G có 02 con chung, cháu tên Lê Thảo N - sinh ngày 18/01/2003 và cháu Lê Thảo N - sinh ngày 08/5/2011. Hiện hai cháu đang sống với chị K. Khi ly hôn chị K yêu cầu được nuôi hai con, không yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị K tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị K khai không có nợ chung và cũng không ai nợ lại anh chị.

Quá trình tống đạt anh Lê Trường G vắng mặt không rõ lý do. Do anh G thường xuyên vắng nhà nên Tòa án tiến hành niêm niết các thủ tục để xét xử vụ án.

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Phía anh G vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ theo Điều 179; 227; 228 Tòa án tiến hành xét xử theo quy định của pháp luật.

Về nội dung tranh chấp: Các đương sự tranh chấp được xác định là xin ly hôn.

Về hôn nhân: Chị K và anh G có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân của anh, chị được pháp luật công nhận và bảo vệ. Lời trình bày của chị K tại phiên tòa do vợ chồng sống không hợp nhau có nhiều mâu thuẫn do anh G không chăm lo đời sống kinh tế cho gia đình, không quan tâm chăm sóc vợ, con. Nên cả hai không ai quan tâm đến ai cuộc sống riêng mỗi người tự định đoạt, hiện chị cũng không còn tình cảm với anh G. Nếu Toà án không chấp nhận yêu cầu của chị, thì chị cũng không về chung sống với anh nữa, mặc khác, anh G không có ý kiến phản hồi khi chị K xin ly hôn và cũng không đến dự phiên tòa điều này chứng tỏa ý thức hàn gắn vợ chồng không còn. Xét thấy tình cảm vợ chồng đã không còn, thì không cùng nhau có ý thức để xây dựng một gia đình chung. Hiện vợ chồng đã không ai quan tâm ai, mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt đựơc. Do đó, có cơ sở chấp nhận lời trình bày và yêu cầu của chị K về việc xin ly hôn với anh G.

Về con chung: Chị và anh G có 02 con chung, cháu tên Lê Thảo N - sinh ngày18/01/2003 và cháu Lê Thảo N - sinh ngày 08/5/2011. Hiện 02 cháu đang ở với chị K.

Khi ly hôn chị K yêu cầu được nuôi hai con, không yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi con.

Yêu cầu này của chị K phù hợp được chấp nhận đồng thời, tại biên bản ghi ý kiến con chung khi cha, mẹ ly hôn thì cháu N có ý nguyện muốn sống với chị K nên giao cháu N cho chị K nuôi là phù hợp và cháu N hiện còn nhỏ đang sống chung với chị, nên tiếp tục giao cháu N cho chị K nuôi dưỡng. Chị K không dặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng đối với anh G nên không xem xét đến.

Về tài sản chung: Chị K tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết. Nên tòa không xem xét đến.

Về nợ chung: Chị K khai không có nợ chung và cũng không ai nợ lại anh chị.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ các Điều 179, 227 và  228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng Nghị quyết 326/20016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Trương Thúy K về việc xin ly hôn với anh Lê Trường G.

Về con chung: Tiếp tục giao cháu Lê Thảo N - sinh ngày 18/01/2003 và cháu Lê Thảo N - sinh ngày 08/5/2011 cho chị K nuôi dạy, chị K không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con.

Anh G không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nôm, chăm sóc nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về nợ chung và người khác nợ lại: Không có .

2. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: Chị K phải nộp số tiền 300.000đ ngày 30/10/2017, chị K đã dự nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000đ theo biên lai số 0003880 được giữ y, sung vào công quỹ Nhà nước.

Chị K có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng anh G vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2018/HNGĐ-ST ngày 19/01/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:12/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về