Bản án 12/2018/DS-ST ngày 29/11/2018 về tranh chấp hợp đồng dân sự

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 12/2018/DS-ST NGÀY 29/11/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

Ngày 29 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 08/2018/TLST-DS ngày 02 tháng 3 năm 2018 về “Tranh chấp hợp đồng dân sự”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2018/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 10 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 16/2018/QĐST-DS ngày 13 tháng 11 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương Mại Cổ phần K L. Người đại diện theo pháp luật: Ông Võ Văn Ch, chức vụ: Tổng Giám đốc. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hoàng Hữu V - Giám đốc Phòng giao dịch K A, có mặt.

Bị đơn: Ông Ngô Văn L1

Anh Ngô Vĩnh L2

Chị Ngô Ngọc A

Hộ khẩu thường trú: Thôn L H, xã T Đ, huyện V B, Hải Phòng

Trú tại: Thôn H Đ, xã T Đ, V B, Hải Phòng đều vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và quá trình tố tụng, nguyên đơn thông qua người đại diện theo ủy quyền trình bày:

Ngày 11-7-2013, Ngân hàng Thương mại Cổ phần K L- Chi nhánh Hải Phòng- Phòng giao dịch K A (Ngân hàng) có ký Hợp đồng tín dụng (HĐTD) số HD0547/HĐTD-KAN, nội dung: Ngân hàng cho ông Ngô Văn L1, anh Ngô Vĩnh L2, chị Ngô Ngọc A vay số tiền 150.000.000 đồng. Mục đích sử dụng tiền vay để sửa chữa nhà và mua sắm đồ dùng phục vụ đời sống. Thời hạn vay 36 tháng kể từ ngày nhận tiền vay là ngày 11-7-2013. Lãi suất vay 1,3%/tháng, lãi suất điều chỉnh 6 tháng/lần. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay ngay trước thời điểm chuyển nợ quá hạn. Hình thức thanh toán mỗi tháng 1 lần. Để đảm bảo nghĩa vụ trả vốn và các chi phí phát sinh theo hợp đồng, ông L1, anh L2 và chị A đã thế chấp tài sản cho Ngân hàng theo Hợp đồng thế chấp tài sản số công chứng 1302.2013/HĐTC ngày 11-7-2013, toàn bộ giá trị quyền sử dụng 525 m2 đất quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất thuộc thửa đất số 667 tờ bản đồ 02 tại thôn H Đ, xã T Đ, huyện V B, thành phố Hải Phòng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BB591043 vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH00038 do UBND huyện Vĩnh Bảo cấp ngày 05-11-2010 người sử dụng đất hộ ông Ngô Văn L1. Giá trị định giá tài sản là 315.000.000 đồng. Thực hiện hợp đồng tín dụng, Ngân hàng đã giải ngân cho ông Ngô Văn L1, anh Ngô Vĩnh L2, chị Ngô Ngọc A vay 150.000.000 đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng ông L1, anh L2, chị A đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ; Ngân hàng đã đôn đốc nợ nhiều lần nhưng ông L1, anh L2, chị A không trả nợ cho Ngân hàng. Nay Ngân hàng yêu cầu Tòa án buộc ông L1, anh L2, chị A phải trả cho Ngân hàng cụ thể: Tiền nợ gốc là 150.000.000 đồng; tiền lãi trong hạn 34.942.442 đồng, lãi quá hạn 181.116.934 đồng. Tổng gốc lãi là 366.059.376 đồng. Nếu ông L1, anh L2, chị A không trả nợ, Ngân hàng yêu cầu Tòa án tuyên bố phát mại tài sản đã thế chấp để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Tại bản tự khai bị đơn ông Ngô Văn L1 xác nhận ngày 11-7-2013 có vay của Ngân hàng số tiền 150.000.000 đồng và có thế chấp tài sản để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ như Ngân hàng trình bày là đúng. Nay ông đồng ý trả khoản nợ gốc cho Ngân hàng; ông đề nghị Ngân hàng cho ông xin khoản lãi. Ông không đồng ý phát mại tài sản thế chấp.

Bị đơn anh Ngô Vĩnh L2, chị Ngô Ngọc A đã được thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng anh L2, chị A chưa có bản tự khai, không tham gia các hoạt động tố tụng.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của thẩm phán, hội đồng xét xử, thư ký và việc chấp hành pháp luật của các đương sự như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, thu thập chứng cứ cũng như các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn đã chấp hành nghiêm yêu cầu của Tòa án về việc cung cấp chứng cứ, tham gia các hoạt động tố tụng khác theo đúng quy định của pháp luật. Bị đơn chấp hành không nghiêm. Về nội dung vụ án: Đề nghị hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 16 Điều 4, Điều 91,Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 471, 474, 476 Bộ luật Dân sự 2005 (nay là Điều 463,466,468 Bộ luật Dân sự 2015); Điều 357, 688 BLDS 2015; khoản 1 Điều 4 Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29-12-2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm buộc ông Ngô Văn L1, anh Ngô Vĩnh L2, chị Ngô Ngọc A phải trả nợ Ngân hàng số tiền cả gốc và lãi là 336.059.376 đồng. Nếu ông L1, anh L2, chị A không trả nợ, đề nghị tuyên bố phát mại tài sản thế chấp để trả nợ cho Ngân hàng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Ông Ngô Văn L1, anh Ngô Vĩnh L2, chị Ngô Ngọc A đang trú tại thôn H Đ, xã T Đ, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Mục đích vay tiền để sửa chữa nhà và mua sắm đồ dùng phục vụ đời sống. Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án Ngân hàng khởi kiện ông Ngô Văn L1, anh Ngô Vĩnh L2, chị Ngô Ngọc A về tranh chấp hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo. Trong quá trình tố tụng nguyên đơn, đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Bị đơn chấp hành không nghiêm. Ông Ngô Văn L1, anh Ngô Vĩnh L2, chị Ngô Ngọc A vắng mặt 2 lần tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông Ngô Văn L1, anh Ngô Vĩnh L2, chị Ngô Ngọc A.

[2]. Về nội dung vụ án: Ngân hàng yêu cầu ông Ngô Văn L1, anh Ngô Vĩnh L2, chị Ngô Ngọc A phải trả cho Ngân hàng số tiền 150.000.000 đồng nợ gốc và 34.942.442 đồng nợ lãi trong hạn, 181.116.934 đồng lãi quá hạn, tổng gốc và lãi là 366.059.376 đồng là có căn cứ, bởi nó phù hợp với lời khai của ông Ngô Văn L1, đúng với thỏa thuận mà hai bên đã ký kết, phù hợp với các tài liệu có trong hồ sơ vụ án. Cần buộc ông Ngô Văn L1, anh Ngô Vĩnh L2, chị Ngô Ngọc A phải thanh toán trả Ngân hàng số tiền 150.000.000 đồng nợ gốc và 34.942.442 đồng nợ lãi trong hạn, 181.116.934 đồng lãi quá hạn. Tổng gốc và lãi là 366.059.376 đồng; trường hợp ông Ngô Văn L1, anh Ngô Vĩnh L2, chị Ngô Ngọc A không trả hết nợ cần phát mại tài sản đã thế chấp để trả nợ cho Ngân Hàng là phù hợp với Điều 466 BLDS 2015 (Điều 474 BLDS 2005), Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng.

[3]. Về án phí: Ngân hàng không phải chịu án phí. Ông Ngô Văn L1, anh Ngô Vĩnh L2, chị Ngô Ngọc A phải chịu án phí dân sự theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 471, 474, 476 Bộ luật Dân sự 2005 (nay là Điều 463,466,468 BLDS 2015); Điều 357, 688 BLDS. Căn cứ Điều 147, 227, 228, 266 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Căn cứ khoản 16 Điều 4 và Điều 81, Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010; khoản 1 Điều 4, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; Điều 6, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Buộc Ông Ngô Văn L1, anh Ngô Vĩnh L2, chị Ngô Ngọc A phải trả nợ cho Ngân hàng số tiền nợ gốc là 150.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn là 34.942.442 đồng, tiền lãi quá hạn là 181.116.934 đồng. Tổng gốc lãi là 366.059.376 đồng.

Kể từ ngày 30-11-2018, ông Ngô Văn L1, anh Ngô Vĩnh L2, chị Ngô Ngọc A phải tiếp tục chịu lãi đối với số tiền nợ gốc cho đến khi trả xong nợ gốc cho Ngân hàng theo mức lãi suất quy định trong Hợp đồng tín dụng số HD0547/HĐTD-KAN ngày 11-7-2013, giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần K L- Chi nhánh Hải Phòng- Phòng giao dịch K A và ông Ngô Văn L1, anh Ngô Vĩnh L2, chị Ngô Ngọc A.

2. Nếu ông Ngô Văn L1, anh Ngô Vĩnh L2, chị Ngô Ngọc A. không trả được cho Ngân hàng các khoản tiền nợ theo hợp đồng tín dụng nêu trên, thì sẽ phát mại toàn bộ các tài sản thế chấp sau đây để thu hồi toàn bộ nợ cho Ngân hàng Ngân hàng Thương mại Cổ phần K L- Chi nhánh Hải Phòng- Phòng giao dịch K A:

- Quyền sử dụng đất ở 525 m2; quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất thuộc thửa đất số 667 tờ bản đồ 02 tại thôn H Đ, xã T Đ, huyện V B, thành phố Hải Phòng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BB591043 vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH00038 do UBND huyện Vĩnh Bảo cấp ngày 05 - 11-2010 người sử dụng đất hộ ông Ngô Văn L1

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu lãi của số tiền lãi còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2, Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

3. Án phí: Ngân hàng không phải chịu án phí. Hoàn lại Ngân hàng 7.740.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại Biên lai thu số 15915 ngày 02-3 -2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo. Ông Ngô Văn L1, anh Ngô Vĩnh L2, chị Ngô Ngọc A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 18.302.000 đồng.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn ông Ngô Văn L1, anh Ngô Vĩnh L2, chị Ngô Ngọc A vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

417
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2018/DS-ST ngày 29/11/2018 về tranh chấp hợp đồng dân sự

Số hiệu:12/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về