Bản án 121/2021/HNGĐ-ST ngày 14/04/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 121/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 14 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 826/2020/TLST- HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2020 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 119/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 148/2021/QĐST-DS ngày 26 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

Ngun đơn: Bà Trần Kim T, sinh năm 1995; địa chỉ: tổ A, ấp M, xã M, thành phố L, tỉnh An Giang; có mặt.

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn G, sinh năm 1984; địa chỉ: ấp M, xã M, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và lời khai cung cấp trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Trần Kim T trình bày, thông qua mai mối, bà T và ông Nguyễn Văn G kết hôn vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh An Giang ngày 08/5/2017. Trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 03 con chung tên Trần Thị Tường V, sinh ngày 21/02/2012; Trần Thị T1, sinh ngày 13/10/2014 và Nguyễn Thị Tường M, sinh ngày 29/4/2017. Hiện tại, các con chung đang được bà T nuôi dưỡng. Vợ chồng không có tài sản chung, nợ chung.

Sau 06 năm chung sống, bà T, ông G thường cãi vã nhau do bất đồng quan điểm sống và không còn sống chung từ cuối năm 2017 cho đến nay.

Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà T yêu cầu được ly hôn với ông G; yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 03 con chung, không yêu cầu ông G cấp dưỡng nuôi dạy 03 con chung; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện: Giấy chứng nhận kết hôn số 86 do Ủy ban nhân dân xã M, huyện C cấp ngày 08/5/2017 (bản chính); Trích lục khai sinh số 255/TLKS-BS ngày 18/7/2016 của Ủy ban nhân dân xã M, thành phố L, tỉnh An Giang đối với Trần Thị Tường V, sinh ngày 21/02/2012; Trích lục khai sinh số 256/TLKS-BS ngày 18/7/2016 của Ủy ban nhân dân xã M, thành phố L đối với Trần Thị T1, sinh ngày 13/10/2014; Trích lục khai sinh số 161/TLKS-BS ngày 08/5/2015 của Ủy ban nhân dân xã M đối với Thị Tường M, sinh ngày 29/4/2017.

- Bị đơn ông Nguyễn Văn G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.

Tại phiên tòa, - Nguyên đơn trình bày ý kiến, yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và xác định không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung cấp thêm. Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng, ngoài các nguyên nhân đã nêu trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, mâu thuẫn vợ chồng còn do khó khăn về tài chính.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà T và ông G chung sống, có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa bà T, ông G hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vợ chồng chung số ng hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã do điều kiện kinh tế gia đình và không cùng quan điểm trong cuộc sống. Vợ chồng không còn sống chung từ khoảng 03 năm nay.

Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà T yêu cầu ly hôn với ông G. Bà T, ông G không tạo điều kiện cho nhau hành gắn hạnh phúc. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông G theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về con chung, đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà T, giao các cháu V, T1, M cho bà T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con, do bà T không yêu cầu ông G cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung, đề nghị không đề cập giải quyết.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông G; bà T được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 03 con chung Trần Thị Tường V, Trần Thị T1 và Nguyễn Thị Tường M; ông Nguyễn Văn G không phải cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Bà Trần Kim T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn G. Đồng thời, ông G cư trú trên địa bàn huyện Chợ Mới. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Nguyễn Văn G đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông G theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân:

Bà T và ông G tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông G là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Bà T xác định, vợ chồng mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã từ khoảng cuối năm 2017 do bất đồng quan điểm sống, khó khăn về tài chính gia đình và bà T, ông G không còn sống chung từ đầu cuối năm 2017 cho đến nay.

Xét thấy, xuất phát từ mâu thuẫn trong thời gian chung sống, bà T và ông G thường xuyên cãi vã và không còn sống chung từ cuối năm 2017. Vợ chồng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bên cạnh đó, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho ông G nhưng ông G không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của bà T. Cho nên, có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa bà T, ông G là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông G theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Bà T xác định trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 03 con chung tên Trần Thị Tường V, sinh ngày 21/02/2012, Trần Thị T1, sinh ngày 13/10/2014 và Nguyễn Thị Tường M, sinh ngày 29/4/2017. Bà T yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 03 con chung.

Xét thấy, các con chung đang được bà T chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển ổn định. Đồng thời, theo biên bản ghi ý kiến ngày 23/11/2020 do cán bộ Tòa án lập, cháu V có nguyện vọng được sống cùng bà T trong trường hợp bà T, ông G ly hôn. Do đó, để đảm bảo ổn định cuộc sống cho các con chung, giúp các cháu phát triển tốt về thể chất, tinh thần, Hội đồng xét xử giao các cháu V, T1, M cho bà T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng nuôi con chung, do bà T không yêu cầu ông G cấp dưỡng nuôi dưỡng các cháu V, T1, M nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà T xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông G không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; các Điều Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 ; điểm a khoản Điều Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu án và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Kim T.

1. Về hôn nhân: Bà Trần Kim T được ly hôn với ông Nguyễn Văn G.

Giấy chứng nhận kết hôn 86 ngày 08/5/2017 do Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh An Giang cấp cho bà Trần Kim T và ông Nguyễn Văn G không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung:

Bà Trần Kim T được trực tiếp nuôi dưỡng các con chung tên Trần Thị Tường V, sinh ngày 21/02/2012, Trần Thị T1, sinh ngày 13/10/2014 và Nguyễn Thị Tường M, sinh ngày 29/4/2017. Ông Nguyễn Văn G không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Bà Trần Kim T cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Nguyễn Văn G trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. Về án phí sơ thẩm:

Bà Trần Kim T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm ba trăm nghìn đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí ba trăm nghìn đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2016/0013747 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang cấp ngày 26 tháng 10 năm 2020; bà Trần Kim T đã nộp đủ án phí.

Ông Nguyễn Văn G không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Trần Kim T có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

Riêng thời hạn kháng cáo của ông Nguyễn Văn G được tính là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; T hời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 121/2021/HNGĐ-ST ngày 14/04/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:121/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về