Bản án 1196/2018/HNGĐ-ST ngày 28/11/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 BẢN ÁN 1196/2018/HNGĐ-ST NGÀY 28/11/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Trong ngày 29/11/2018 tại phòng xử án Tòa án nhân dân quận Tân Bình, xét xử sơ thẩm công khai vụ án ly hôn thụ lý số 736/2018/HNST ngày 01/8/2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 249 /2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 12/11/2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thanh M, sinh năm 1982 Địa chỉ: 40/30, Phường X, quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh.

 Bị đơn: Ông Nguyễn Viết Đ, sinh năm 1982 Địa chỉ: 40/20, Phường X, quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 17/7/2018 và bản tự khai ngày 22/8/2018 của nguyên đơn bà Huỳnh Thanh M trình bày: Tôi và ông Đ kết hôn vào ngày 23/01/2012, chúng tôi tự nguyện và có đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn, chúng tôi chung sống tại 40/30, phường X, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Chung sống được 01 năm thì ông Đ có tính ăn nhậu, cờ bạc và không có trách nhiệm với gia đình, ngày 05/9/2017 tôi và ông Đ sống ly thân. Nay tôi xin được ly hôn với ông Đ.

Về con chung, chúng tôi có 01 con chung là Nguyễn Viết L - sinh ngày 08/06/2014. Khi ly hôn tôi nuôi dưỡng và không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có Tòa án đã tiến hành mở phiên họp về việc kiểm tra, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Đ vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Căn cứ vào lời khai của đương sự thì giữa các bên đã phát sinh quan hệ tranh chấp “Ly hôn”. Xét việc khởi kiện của bà Huỳnh Thanh M phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Tân Bình.

[2] Về thủ tục tố tụng: Xét nguyên đơn bà Huỳnh Thanh M có đơn xin xét xử vắng mặt và bị đơn ông Nguyễn Viết Đ đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng vẫn vắng mặt.

Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà M, ông Đ là có căn cứ.

[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 271/2010, quyển số I/P15 ngày 30/12/2010 của Ủy ban nhân dân Phường X, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh thì quan hệ hôn nhân giữa bà M và ông Đ là quan hệ hôn nhân hợp pháp, phù hợp với các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình nên được pháp luật bảo vệ Do ông Đ không đến Tòa án nên không có được lời khai. Tuy nhiên, theo nội dung đơn khởi kiện cũng như lời trình bày của nguyên đơn thì việc bà xin ly hôn với ông Đ là do ông Đ thường xuyên ăn nhậu, cờ bạc và sống không có trách nhiệm với gia đình, bà đã cố chịu đựng vì con còn nhỏ nhưng ông Đ vẫn không thay đổi và hai bên đã sống ly thân từ tháng 09/2017 cho đến nay. Xét mâu thuẫn không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà M là được ly hôn với ông Đ.

Về con chung: Bà M và ông Đ có 01 con chung là Nguyễn Viết L - sinh ngày 08/6/2014. Xét bà M hiện đang trực tiếp nôi dưỡng trẻ Nguyễn Viết L, do vậy để ổn định cuộc sống và sinh hoạt của trẻ Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà M được trực tiếp nuôi dưỡng trẻ Nguyễn Viết L. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông Đ do bà M không có yêu cầu.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà M khai không có.

Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000đ, số tiền này được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí, lệ phí nguyên đơn đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0008740 ngày 26/7/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 và 107 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ Điều 26 Luật thi hành án dân sự;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 236/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Huỳnh Thanh M - Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thanh M được ly hôn ông Nguyễn Viết Đ.

- Về con chung: Giao bà Huỳnh Thanh M trực tiếp nuôi dưỡng trẻ Nguyễn Viết L - sinh ngày 08/06/2014. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông Nguyễn Viết Đ do bà Huỳnh Thanh M không có yêu cầu.

Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng có thể thay đổi.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà Huỳnh Thanh M khai không có.

2.Về án phí sơ thẩm: Bà Huỳnh Thanh M phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng), số tiền này được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí, lệ phí bà Huỳnh Thanh M đã nộp là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0008740 ngày 26/7/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

 3. Quyền kháng cáo: Đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án hoặc kể từ ngày được niêm yết tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Trường hợp quyết định, bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án,người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại Điều 6,7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự ; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 1196/2018/HNGĐ-ST ngày 28/11/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1196/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về