Bản án 117/2019/HNGĐ-ST ngày 24/05/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 117/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 24 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 177/2019/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2019 về tranh chấp: “Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 175/2019/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Hứa Vũ B, sinh năm 1994.

- Bị đơn: Chị Lê Thị K, sinh năm 1996.

Cùng trú tại: Ấp M, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau

(Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn anh Hứa Vũ B trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Lê Thị K chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Quá trình chung sống, thời gian đầu hạnh phúc, nhưng gần đây phát sinh mâu thuẫn, không thể hàn gắn lại được, do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nay, nhận thấy cuộc sống vợ chồng không còn, không thể kéo dài nên yêu cầu xin ly hôn với chị K.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung và nợ: Anh xác định không có yêu cầu Tòa án giải quyết. Nay, anh yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt; vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Đối với bị đơn chị Lê Thị K: Khi thụ lý, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý và thông báo tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; giấy triệu tập; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa nhưng chị K vắng mặt, không có văn bản nêu ý kiến gửi đến Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn chị Lê Thị K có nơi trú tại Huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau; về quan hệ pháp luật là: “Ly hôn”. Nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Anh B có đơn xin xét xử vắng mặt; chị K vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên và bị đơn theo quy định.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh B, chị K chung sống với nhau có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân của anh, chị được pháp luật công nhận và bảo vệ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Anh B yêu cầu ly hôn chị K, vì anh cho rằng cuộc sống vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng, không hạnh phúc. Hơn nữa, trong cuộc sống vợ chồng không có tiếng nói chung và không thể hòa hợp trong cuộc sống. Đối với chị K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng chị K không có văn bản hay ý kiến gì đối với yêu cầu xin ly hôn của anh B.

Xét, giữa anh B, chị K đã không còn tình cảm thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau; vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh B, cho anh B được ly hôn với chị K là phù hợp.

[3] Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Anh B xác định không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[4] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, anh B phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm số tiền 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 238; Điều 235; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng: Điều 19; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 và Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Anh Hứa Vủ Bằng được ly hôn với chị Lê Thị K.

Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Anh B xác định không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

Về án phí: Anh Hứa Vủ Bằng đã dự nộp trước 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002857 ngày 15/3/2019 được chuyển thu án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

190
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 117/2019/HNGĐ-ST ngày 24/05/2019 về ly hôn

Số hiệu:117/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về