Bản án 115/2018/HNGĐ-ST ngày 25/06/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 115/2018/HNGĐ-ST NGÀY 25/06/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 25 tháng 6 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 200/2018/TLST- HNGĐ ngày 13/3/2018 về việc ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 406/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 19/6/2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Võ Thị N – sinh năm 1991 (có mặt) Trú tại: Ấp T, xã H,thành phố C, tỉnh C.

- Bị đơn: Anh Huỳnh Văn T - sinh năm 1986 (vắng mặt)

Trú tại: Ấp Đ, xã L, thành phố C, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Chị Võ Thị N trình bày như sau:

Hôn nhân: Chị N với anh T tự nguyện kết hôn năm 2013, đến năm 2014 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, thành phố C, tỉnh C. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, đến năm 2015 thì  phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do anh T không thương yêu chăm sóc vợ con, vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường hay cãi nhau. Đến năm 2016 chị N với anh T không còn chung sống với nhau nữa,  nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị N yêu cầu được ly hôn với anh T.

Con chung: Có 01 người tên Huỳnh Thị Như Q – sinh ngày 29/4/2015, hiện con đang chung sống với chị N, chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi.

Tài sản chung: Không có.

Nợ chung: Không có.

- Tại bản tự khai ngày 14/6/2018, anh Huỳnh Văn T trình bày:

Anh Huỳnh Văn T thừa nhận lời trình bày trên của chị N là đúng, anh T đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị N, đồng ý giao con cho chị N nuôi, anh T không cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Không có.

Nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, loại việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau.

[2] Về hôn nhân: Chị N với anh T tự nguyện kết hôn năm 2013 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, thành phố C, tỉnh C năm 2014 nên quan hệ hôn nhân của anh chị được pháp luật bảo vệ.

Thấy rằng, thời gian chung sống đến năm 2015 giữa chị N với anh T có phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường hay cự cãi nhau mà không thể hàn gắn được. Tại phiên tòa, chị N vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với anh T, ngược lại tại bản tự khai ngày 14/6/2018 anh T cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị N. Do đó Hội đồng xét xử có cơ sở xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị N với anh T đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu của chị N về việc được ly hôn với anh T.

[3] Về con chung tên Huỳnh Thị Như Q – sinh ngày 29/4/2015, hiện con đang sống với chị N, chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi con, tại bản tự khai ngày 14/6/2018 anh T đồng ý. Để không làm ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của Như Q, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị N, giao Như Q cho chị N tiếp tục nuôi dạy.

Do chị N không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét. Tuy anh T không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền và nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung: Không xem xét. [5] Về nợ chung: Không xem xét.

[6] Án phí hôn nhân gia đình chị N phải chịu theo quy định.

[7] Về thủ tục tố tụng: Anh T vắng mặt, căn cứ Điều  228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất xét xử vắng mặt đối với anh T.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt anh Huỳnh Văn T.

Áp dụng các 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đìnhNghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định án phí, lệ phí tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị N.

- Hôn nhân: Chị Võ Thị N được ly hôn anh Huỳnh Văn T.

- Con chung: Giao Huỳnh Thị Như Q – sinh ngày 29/4/2015 hiện đang sống với chị N, cho chị N tiếp tục nuôi dạy.

Không xem xét nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với anh T. Anh T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

- Tài sản chung: Không xem xét.

- Nợ chung: Không xem xét.

Án phí về hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Võ Thị N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng). Ngày 13/3/2018 chị N đã dự nộp 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau theo biên lai thu tiền số 0000464 nên được chuyển thu sung quỹ nhà nước.

Án xử sơ thẩm, chị N có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được giao nhận bản án hoặc niêm yết bản án.

“Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 30 Luật thi hành dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

257
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 115/2018/HNGĐ-ST ngày 25/06/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:115/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về