Bản án 114/2019/HNGĐ-ST ngày 06/09/2019 về tranh chấp xin ly hôn

A ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 114/2019/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 06 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 485/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2019 về tranh chấp: “Xin ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 126/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1971 (có mặt).

Địa chỉ: 39/6D, đường L, phường 6, TP.M, Tiền Giang.

* Bị đơn : Nguyễn Khắc D, sinh năm 1967 (vắng mặt).

Địa chỉ: 39/6D đường L, phường 6, TP.M, Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị H trình bày: Chị và anh D sống chung với nhau như vợ chồng vào năm 1993, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 6 vào năm 1997. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2003 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh D không lo làm ăn, có người phụ nữ khác bên ngoài. Chị và anh D ly thân từ năm 2015 cho đến nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh D.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị Hương T, sinh năm 1993 và Nguyễn Hoàng T, sinh năm 1994, cả hai con đều đã trưởng thành nên chị không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh D đã được tống đạt các văn bản tố tụng nhưng anh không có ý kiến và yêu cầu gì.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: bị đơn anh D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xử vắng mặt anh D.

[2] Về nội dung: chị H yêu cầu được ly hôn với anh D.

Xét thấy, chị H và anh D xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 1993, đến năm 1997 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 6.

Theo chị H trình bày, năm 2003 thì chị và anh D phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp, vợ chồng thường xuyên cự cãi, anh D không lo làm ăn, có người phụ nữ khác bên ngoài, chị và anh D đã ly thân 4 năm nay.

Qua đó cho thấy mâu thuẫn giữa chị H và anh D đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn. Nay chị H yêu cầu được ly hôn với anh D là có căn cứ, phù hợp với qui định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: do hai con của chị H và anh D đã trưởng thành, chị H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: chị H khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Về án phí: chị H phải chịu án phí theo qui định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1/ Về hôn nhân: cho chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với anh Nguyễn Khắc D.

2/ Về con chung: đã trưởng thành, không yêu cầu.

3/ Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu.

4/ Về nợ chung: không có, không yêu cầu.

5/ Về án phí: chị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị H đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000076 ngày 09/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho nên xem như đã nộp xong.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Tng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

244
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 114/2019/HNGĐ-ST ngày 06/09/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:114/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về