Bản án 114/2018/HNGĐ-ST ngày 26/02/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 114/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/02/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 02 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 802/2017/TB- TLVA ngày 27 tháng 12 năm 2017 về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 02 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ch, sinh năm 1965

Địa chỉ: ấp TL, xã TLĐ, huyện CT, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Ông Huỳnh Văn R, sinh năm 1963

Địa chỉ: ấp TL, xã TLĐ, huyện CT, tỉnh Tiền Giang.

(bà Ch có mặt, ông R vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện và bản khai ngày 14 tháng 12 năm 2017 cũng như trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ch trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Huỳnh Văn R tổ chức lễ cưới và tự nguyện chung sống từ năm 1985, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TLĐ, huyện CT, tỉnh Tiền Giang. Quá trình sống chung, vợ chồng ông bà không hạnh phúc. Ông R thường xuyên nhậu nhẹt, chửi mắng, đuổi xua bà và con ra khỏi nhà, nhiều lần ông R dùng hung khí đe dọa và hành hung bà. Do đó, bà luôn sống trong tâm trạng lo lắng. Nay, bà nhận thấy không còn tình cảm với ông R nên yêu cầu Tòa án cho bà được ly hôn với ông R.

Về con chung: Bà và ông R chung sống có 02 con chung tên Huỳnh Quốc Th sinh ngày 29/9/1986 và Huỳnh Thị K sinh ngày 01/01/1989. Hiện các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có.

* Trong Tờ tự khai ngày 24/01/2018, ông Huỳnh Văn R trình bày: Ông và bà Ch cưới nhau và chung sống từ năm 1985, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TLĐ, huyện CT, tỉnh Tiền Giang vào năm 2002. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống rất hạnh phúc có 02 con chung gồm Huỳnh Quốc Th sinh năm 1986 và Huỳnh Thị K sinh năm 1989. Thời gian gần đây vợ chồng ông mới xảy ra mâu thuẫn do cự cãi về vấn đề tiền bạc, kinh tế gia đình và đôi khi cũng có cự cãi lớn tiếng. Vợ chồng chính thức ly thân từ năm 2014 đến nay.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm tại phiên tòa như sau:

Về việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định vụ án:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Huỳnh Văn R có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đương sự theo thủ tục chung.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, nguyên đơn và bị đơn trình bày thống nhất nhau như sau: Bà Nguyễn Thị Ch và ông Huỳnh Văn R tổ chức lễ cưới và tự nguyện chung sống vào năm 1985, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã TLĐ, huyện CT, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 106 quyển số 01 ngày 28/8/2002. Bà Ch và ông R chung sống có 02 con chung tên Huỳnh Quốc Th sinh ngày 29/9/1986 và Huỳnh Thị K sinh ngày 01/01/1989, không có nợ chung. Bà Ch và ông R chung sống đến giữa năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do mâu thuẫn về vấn đề tiền bạc, vợ chồng thường xuyên cãi vả. Bà Ch và ông R tuy còn sống chung nhà nhưng đã sống ly thân từ năm 2014 cho đến nay. Lời trình bày của các đương sự là phù hợp với các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Do đó, căn cứ vào Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử công nhận những tình tiết nêu trên là sự thật.

[2.2] Về yêu cầu của các đương sự, xét thấy:

[2.2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Ch và ông R có đủ điều kiện kết hôn, tự nguyện chung sống với nhau và đã thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định, căn cứ vào các Điều 9, 11 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Ch và ông Huỳnh Văn R là hợp pháp. Xét thấy, giữa bà Ch và ông R đã phát sinh nhiều mâu thuẫn trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, thời gian sống ly thân đã lâu. Bà Ch và ông R không còn tình nghĩa vợ chồng thương yêu, quan tâm, chia sẻ, chăm sóc và giúp đỡ nhau theo quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà Ch và ông R đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Ch.

[2.2.2] Về con chung: Bà Nguyễn Thị Ch và ông Huỳnh Văn R có 02 con chung tên Huỳnh Quốc Th sinh ngày 29/9/1986 và Huỳnh Thị K sinh ngày 01/01/1989, hiện các con đã trưởng thành và phát triển bình thường nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[2.2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Ch không yêu cầu Tòa án giải quyết nên căn cứ vào Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bà Nguyễn Thị Ch phải chịu án phí sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 147 và  228 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

 Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ch.

- Về quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Thị Ch được ly hôn với ông Huỳnh Văn R.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh Quốc Th sinh ngày 29/9/1986 và Huỳnh Thị K sinh ngày 01/01/1989, hiện các con đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về quan hệ tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Ch phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Bà Nguyễn Thị Ch đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo Biên lai thu số 26757 ngày 25/12/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, Tiền Giang nên xem như nộp xong án phí.

3. Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

241
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 114/2018/HNGĐ-ST ngày 26/02/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:114/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về