Bản án 114/2018/HNGĐ-ST ngày 07/08/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 114/2018/HNGĐ-ST NGÀY 07/08/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 07 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 332/2018/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2018 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 135/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 89/2018/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Vũ Thị Q; đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ dân phố Q, thị trấn M, huyện T, thành phố Hải Phòng; địa chỉ hiện nay: Thôn 6, xã G, huyện T, thành phố Hải Phòng. Có mặt.

Bị đơn: Anh Bùi Văn T; địa chỉ: Tổ dân phố Q, thị trấn M, huyện T, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là chị Vũ Thị Q trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Q và anh Bùi Văn T kết hôn với nhau vào năm 2010 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn M, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng (Giấy chứng nhận kết hôn số 38 ngày 22 tháng 4 năm 2010). Sau khi cưới, vợ chồng về sinh sống cùng với gia đình anh T tại thị trấn M, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống hòa thuận đến khoảng năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Mặt khác, anh T không chăm lo đến đời sống gia đình. Chị Q xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc nên chị Q đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn anh T .

- Về con chung: Chị Q và anh Bùi Văn T có 02 con chung tên là Bùi Thị Thảo N sinh ngày 09 tháng 6 năm 2010 và Bùi Bảo C sinh ngày 20 tháng 11 năm 2014. Hiện nay hai con chung đang sống cùng với chị Q, chị Q đề nghị được tiếp tục nuôi cả hai con chung vì chị đang nuôi con ổn định, cả hai cháu đều là nữ. Bố mẹ anh T đều đã già yếu, ốm đau bệnh tật, anh T thường xuyên vắng mặt tại gia đình nên không có điều kiện chăm sóc con. Về cấp dưỡng nuôi con chung để hai bên tự thỏa thuận giao nhận với nhau, chị Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Chị Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Bùi Văn T mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa án để trình bầy quan điểm về việc chị Vũ Thị Q có đơn xin ly hôn.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng pháp luật tố tụng, nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật; bị đơn chưa chấp hành đúng quy định pháp luật về dân sự. Tòa án đã xác định đúng thẩm quyền giải quyền vụ án, xác định đúng quan hệ pháp luật và những người tham gia tố tụng.

Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội; chấp nhận yêu cầu xin ly hôn và nuôi con chung của nguyên đơn. Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Lời khai của chị Vũ Thị Q tại Tòa án phù hợp với bản sao giấy đăng ký kết hôn, bản sao giấy khai sinh của con chung mà chị Q đã giao nộp cho Tòa án, phù hợp với tài liệu xác minh tại Ủy ban nhân dân thị trấn M. Tài liệu xác minh tại địa phương thể hiện vợ chồng có mâu thuẫn khoảng từ năm 2017. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, bản thân anh T chưa chăm lo đến đời sống gia đình, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, khó có khả năng đoàn tụ. Gia đình anh Tuấn trình bày anh Tuấn đã nhận được các văn bản của Tòa án, mâu thuẫn vợ chồng đã được hòa giải nhưng không được. Cháu Bùi Thị Thảo N trình bày, hai chị em cháu đang sống cùng với mẹ, cháu xin được ở với mẹ vì mẹ cháu chăm sóc tốt hơn, ông bà nội đã già yếu, bố cháu thì hay đi vắng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Bị đơn là anh Bùi Văn T cư trú tại thị trấn M, huyện T , thành phố Hải Phòng; anh Tuấn vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa. Căn cứ Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên có thẩm quyền xét xử vụ án này. Căn cứ Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Q và anh T đã được xác lập là hợp pháp (Giấy chứng nhận kết hôn số 38 ngày 22 tháng 4 năm 2010 tại Ủy ban nhân dân thị trấn M, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng). Căn cứ vào lời khai của các đương sự, tài liệu điều tra xác minh đã xác định được mâu thuẫn vợ chồng có tồn tại làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Q được ly hôn anh T .

[3]. Về con chung: Chị Q và anh T có hai con chung tên là Bùi Thị Thảo N sinh ngày 09 tháng 6 năm 2010 và Bùi Bảo C sinh ngày 20 tháng 11 năm 2014. Chị Q đang nuôi cả hai con chung và có yêu cầu được tiếp tục nuôi cả hai con chung vì các cháu đều là nữ, chị nuôi con đã ổn định, anh T thường xuyên vắng nhà, không có điều kiện chăm sóc con bằng chị. Căn cứ vào tài liệu điều tra xác minh thể hiện chị Q có điều kiện nuôi con tốt hơn, để đảm bảo quyền và lợi ích của trẻ em, ổn định về tâm lý và việc học tập của các cháu nên giao cả hai con chung cho chị Q để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con là phù hợp với các Điều 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

[4]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Q trình bầy để chị và anh T tự giao nhận cho nhau, không đề nghị Tòa án giải quyết.

[5]. Về tài sản chung: Chị Q không đề nghị Tòa án giải quyết tài sản, mặt khác chưa có lời khai của anh T về tài sản chung nên Hội đồng xét xử không giải quyết trong vụ án này.

[6]. Về án phí: Chị Q phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Xử:

1. Về hôn nhân: Chị Vũ Thị Q được ly hôn anh Bùi Văn T .

2. Về con chung: Giao cho chị Vũ Thị Q trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung là Bùi Thị Thảo N sinh ngày 09 tháng 6 năm 2010 và Bùi Bảo C sinh ngày 20 tháng 11 năm 2014 cho đến khi các con đủ mười tám tuổi và có khả năng lao động hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Vũ Thị Q phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009006 ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Chị Vũ Thị Q đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

4. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

5. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30Luật Thi hành án  dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 114/2018/HNGĐ-ST ngày 07/08/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:114/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về