Bản án 1140/2019/HNGĐ-ST ngày 13/09/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 BẢN ÁN 1140/2019/HNGĐ-ST NGÀY 13/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 13 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 212/2018/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3193/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 6370/2019/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Tuyết H, sinh năm 1976.

Địa chỉ: 53 Đường Q, Phường M, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.

Địa chỉ liên lạc : 47/3 Đường Đ, Phường S, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh Bị đơn: Ông Nguyen Hung V(Nguyễn Văn H), sinh năm 1971. Quốc tịch: Hoa Kỳ.

Địa chỉ: 79 ST NY 14608, USA.

Địa chỉ liên hệ: 2090 W H Rd, NY 14623, USA.

NỘI DUNG VỤ ÁN

(Đều vắng mặt).

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 04/5/2018, bản tự khai ngày 06/7/2018 nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tuyết H trình bày:

Bà và ông Nguyen Hung V(Nguyễn Văn H) tự nguyện kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 1027 quyển 05 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 19/3/2007. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng chung sống hạnh phúc được 01 tháng thì ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H) trở về Hoa Kỳ. Thời gian đầu vợ chồng thường xuyên liên lạc qua điện thoại. Ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H) tiến hành thủ tục bảo lãnh bà sang Hoa Kỳ để đoàn tụ gia đình nhưng thủ tục bảo lãnh không được Lãnh sự nước Hợp chủng quốc Hoa Kỳ tại Việt Nam chấp nhận, từ đó hai vợ chồng liên lạc thưa dần và từ năm 2008 đến nay thì vợ chồng bà không còn liên lạc với nhau. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ không có, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông đề nghị Tòa án cho bà được ly hôn với ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H) để có điều kiện ổn định cuộc sống.

Con chung: Bà Nguyễn Thị Tuyết H khai không có.

Tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Tuyết H khai không có.

Ngày 28/10/2018, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã có công văn số 748/UTTPDS- TA30 về thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp gửi Bộ Tư pháp yêu cầu cơ quan có thẩm quyền Hoa Kỳ thông báo việc thụ lý vụ án, tiến hành lấy lời khai và thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần thứ nhất vào lúc 08 giờ 00 phút ngày 18 tháng 6 năm 2019, lần thứ hai vào lúc 08 giờ 00 phút ngày 18 tháng 7 năm 2019 và xét xử công khai lần thứ nhất vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 13 tháng 8 năm 2019; lần thứ hai vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 13 tháng 9 năm 2019 đối với ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H).

Ngày 13/12/2018, Bộ Tư pháp đã có công văn số 3085/CH-BTP về việc thực hiện ủy thác tư pháp theo đó, đề nghị Công ty ABC Legal, Hoa Kỳ thực hiện ủy thác tư pháp đối với ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H).

Ngày 11/3/2019, Bộ Tư pháp đã có công văn số 715/BTP-PLQT thông báo kết quả ủy thác tư pháp đối với ông Nguyen Van H (Nguyễn Văn H). Theo đó, Cơ quan có thẩm quyền của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ không thực hiện được ủy thác nêu trên với lý do: Không có người nhận tại địa chỉ được yêu cầu.

Ngày 03/4/2019, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có công văn số 180/TAND về thông báo trên cổng thông tin điện tử gửi Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ thông báo về việc giải quyết vụ án ly hôn xét xử công khai lần thứ nhất vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 13 tháng 8 năm 2019; lần thứ hai vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 13 tháng 9 năm 2019 đối với ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H).

Ngày 25/7/2019, Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ có công văn số 131/BC-UTTP thông báo kết quả đăng tin trên cổng thông tin điện tử của Đại sứ quán từ ngày 25/6/2019 đến hết ngày 25/7/2019.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

Ngày 23/4/2019 nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tuyết H có đơn xin vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng giải quyết vụ án, hòa giải và xét xử vì lý do bận công việc.

Bị đơn ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H) đã được Tòa án nhân Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành ủy thác tư pháp để tham gia tố tụng tại Tòa án nhưng ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H) không có văn bản trả lời và vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Việc tuân thủ pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án: Thẩm phán chủ tọa đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về “Nguyên tắc xét xử, thành phần hội đồng xét xử, sự có mặt của các thành viên trong hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa; Phạm vi xét xử sơ thẩm” tại phiên tòa sơ thẩm.

Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bà Nguyễn Thị Tuyết H được ly hôn với ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Xét yêu cầu của nguyên đơn thuộc tranh chấp về ly hôn, bị đơn ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H) đang cư trú hợp pháp tại Hoa Kỳ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về vắng mặt đương sự: Xét bà Nguyễn Thị Tuyết H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H) đã được Tòa án nhân Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành ủy thác tư pháp thông báo thời gian xét xử nhưng đến lần thứ hai vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H), bà Nguyễn Thị Tuyết H theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Tuyết H, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số 1027 quyển 05 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 19/3/2007 có đủ cơ sở để xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Tuyết H và ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H) là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn, theo lời khai của bà H thì hai vợ chồng sống hạnh phúc được 01 tháng thì ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H) trở về Hoa Kỳ. Thời gian đầu vợ chồng thường xuyên liên lạc qua điện thoại. Ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H) tiến hành thủ tục bảo lãnh bà sang Hoa Kỳ để đoàn tụ gia đình nhưng thủ tục bảo lãnh không được Lãnh sự nước Hợp chủng quốc Hoa Kỳ tại Việt Nam chấp nhận, từ đó hai vợ chồng liên lạc thưa dần và từ năm 2008 đến nay thì vợ chồng bà không còn liên lạc với nhau. Xét thấy vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau san sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình; nghĩa vụ sống cùng với nhau trong khi hai vợ chồng bà H và ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H) mỗi người một nơi, tình cảm vợ chồng càng không có điều kiện vun đắp. Tòa án đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp thông báo ngày giờ xét xử nhưng ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H) vẫn không có mặt, không có văn bản trả lời, chứng tỏ ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H) không còn quan tâm đến cuộc hôn nhân này có căn cứ về việc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên có cơ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H tuyên bà Nguyễn Thị Tuyết H được ly hôn với ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H) như lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Con chung: Bà Nguyễn Thị Tuyết H khai không có.

Tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Tuyết H khai không có.

[3] Án phí, chi phí tố tụng khác:

- Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm bà Nguyễn Thị Tuyết H phải chịu theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Chi phí ủy thác tư pháp : Bà H đã nộp đủ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38, Khoản 4 Điều 147, Điểm b Khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228; Khoản 1 Điều 273; Điều 464; điểm d Khoản 1, Khoản 2 Điều 469, điểm b Khoản 5 Điều 477, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 53, Điều 54, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Khoản 3 Điều 81, Điều 122, Điều 123 và Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tuyết H.

Quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Tuyết H được ly hôn với ông ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H).

Giấy chứng nhận kết hôn số 1027 quyển 05 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 19/3/2007 cho bà Nguyễn Thị Tuyết H và ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H) không còn giá trị pháp lý.

Con chung: Không có.

Tài sản chung, nợ chung: Không có.

2/ Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tuyết H phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0044455 ngày 16/5/2018 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Nguyễn Thị Tuyết H đã nộp đủ.

- Chi phí ủy thác tư pháp : Bà H đã nộp đủ.

3/ Án xử sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bà Nguyễn Thị Tuyết H nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với ông Nguyen Van H(Nguyễn Văn H) thời hạn kháng cáo bản án là 01 tháng kể từ ngày bản án đuợc tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

107
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 1140/2019/HNGĐ-ST ngày 13/09/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1140/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về