Bản án 113/2019/HNGĐ-ST ngày 27/11/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 113/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 27/11/2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện N mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 153/2019/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 09 năm 2019. Về vụ án Kiện xin ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 70/2019/QĐXXST - DS ngày 28/10/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 47/2019/QĐST –HNGĐ ngày 14/11/2019 giữa:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị T - sinh năm 1984;

Địa chỉ: Đội 01, xã Nghĩa Hùng, huyện N, tỉnh Nam Định.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H - sinh năm 1984.

Địa chỉ: Đội 01, xã Nghĩa Hùng, huyện N, tỉnh Nam Định.

Tại phiên tòa có mặt chị T, vắng mặt anh H.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện cũng như lời khai của nguyên đơn là chị Trần Thị T trong quá trình giải quyết trình bày: Chị kết hôn với anh Nguyễn Văn H vào tháng 03/2009 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã Nghĩa Hùng, huyện N, tỉnh Nam Định. Sau khi được cấp đăng ký kết hôn vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc được 02 năm thì xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân là do vào thời gian đó chị bị tai nạn anh H không quan tâm chăm sóc, sau khi ở viện về do anh H cũng như gia đình anh H không quan tâm nên chị đã phải về nhà mẹ đẻ để nhờ mẹ chăm sóc. Mặc dù được gia đình hai bên khuyên giải nhưng T cảm vợ chồng không được cải thiện, vợ chồng ly thân nhau từ năm 2014. Nay chị xác định T cảm vợ chồng giữa chị và anh H là không còn, mục đích hôn nhân không đạt được đề nghị Tòa án nhân dân huyện N giải quyết cho vợ chồng được ly hôn. Về con chung theo chị T giữa chị và anh H 01 con chung Nguyễn H Linh sinh ngày 29/07/2011 kể từ khi vợ chồng ly thân con chung đang do chị nuôi dưỡng . Vợ chồng ly hôn chị xin nhận trực tiếp nuôi cháu Linh, không yêu cầu anh H phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị. Về tài sản chung chị T thống nhất vợ chồng không có, không yêu cầu Tòa án giải quyêt. Về án phí dân sự sơ thẩm chị T đề nghị giải quyết theo quy định.

Tại phiên tòa hôm nay anh Nguyễn Văn H vắng mặt. Lời khai của anh H tại các buổi làm việc thể hiện: Anh và chị T kết hôn với nhau vàu tháng 03/2009 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã Nghĩa Hùng. Sau khi được cấp đăng ký kết hôn vợ chồng chung sống không hạnh phúc, vợ chồng ly thân từ năm 2013. Nay chị T có đơn xin ly hôn quan điểm của anh không nhất trí thuận T ly. Về con chung theo anh H giữa anh và chị T có 01 con chung Nguyễn H Linh sinh ngày 29/07/2011 vợ chồng ly hôn anh nhất trí để chị T trực tiếp nuôi dưỡng anh không đóng góp cấp dưỡng. Về tài sản chung anh H thống nhất không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về án phí dân sự sơ thẩm anh H đề nghị giải quyết theo quy định.

Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:

+ Về tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến xét xử tại phiên toà hôm nay Thẩm Phán thụ lý giảỉ quyết cũng như Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung:

- Quan hệ hôn nhân: Cuộc hôn nhân giữa chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn H là hôn nhân tự do, tiến bộ và có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, quá trình chung sống có nhiều mâu thuẫn. Nay chị T có đơn xin ly hôn anh H không nhất trí ly hôn nhưng cố T không tham gia giải quyết vụ án vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điều 56 Luật hôn nhân gia đình xử ly hôn.

- Về con chung: Chị Nụ và Hùng đều thống nhất giao con chung là Nguyễn H Linh sinh ngày 29/07/2011cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh H không phải đóng góp cấp dưỡng đề nghị Hội đồng chấp nhận. Về tài sản chung: Chị T và H đều thống nhất không yêu cầu Tòa giải quyết.

- Về án phí dân sự sơ thẩm đề nghị Hội đồng xét xử tuyên chị T phải nộp

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Toà, căn cứ vào lời trình bày của đương sự và trên cơ sở tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn H đều đăng ký hộ khẩu và hiện có địa chỉ thường trú tại xã Nghĩa Hùng, huyện N, tỉnh Nam Định. Chị T có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện N giải quyết vụ án của anh chị được Tòa án nhân dân huyện N thụ lý giải quyết vụ án là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[1.2] Tại phiên tòa hôm nay anh Nguyễn Văn H đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt vì vậy Tòa án nhân dân huyện N xét xử vắng mặt anh H là có căn cứ và phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 228; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Về nội dung: Cuộc hôn nhân giữa chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn H vào tháng 3/2009 được UBND xã Nghĩa Hùng cấp đăng ký kết hôn là một hôn nhân tự do, tiến bộ và có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra xô sát. Mặc dù được gia đình hai bên khuyên giải nhưng không thành, vợ chồng ly thân nhau từ đầu năm 2013. Nay chị T xác định T cảm vợ chồng không còn đề nghị Tòa án nhân dân huyện N giải quyết vợ chồng được ly hôn, anh H xác định mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, thời gian vợ chồng ly thân nhau nhiều hơn thời gian vợ chồng chung sống nhưng anh không nhất trí thuận T ly. Thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa anh H và chị T đã trầm trọng mục đích hôn nhân không đạt được chị T có đơn xin ly hôn có căn cứ chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn H đều thống nhất xác định vợ chồng có 01 con chung Nguyễn H Linh sinh ngày 29/07/2011. Vợ chồng ly hôn anh H và chị T đều thống nhất thoả thuận giao con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh H không phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị T. Xét việc thoả thuận nuôi chung sau ly hôn của chị T và anh H là hoàn toàn tự nguyện không trái đạo đức xã hội, không vi phạm điều cấm của pháp luật nên được chấp nhận.

[4] Về tài sản chung vợ chồng: Chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn H thống nhất không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết vì vậy không đặt ra vấn đề xem giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm chị Trần Thị T phải nộp nhưng do chị thuộc hộ cân nghèo vì vậy theo quy định của pháp luật chị được miễn.

[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa về nội dung giải quyết vụ án thấy phù hợp chấp nhận.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ các Điều 147, 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ các Điều 6 và 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

1 - Xử ly hôn giữa chị Trần Thị T và anh Nguyễn Văn H.

2 - Về con chung: Xử giao cháu Nguyễn H Linh sinh ngày 29/07/2011 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh H không phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con cùng chị T. Không ai được ngăn cản quyền chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng và thăm nom con chung.

3 - Án phí dân sự sơ thẩm chị Trần Thị T không phải nộp Báo cho người có mặt biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Người vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người phải thi hành án có quyền tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

403
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 113/2019/HNGĐ-ST ngày 27/11/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:113/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nam Trực - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về