Bản án 112/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 112/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ LY HÔN 

Ngày 30 tháng 9 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 399/2020/TLST- HNGĐ ngày 02/6/2020 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 89A/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 8 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 104/2020/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị A, sinh năm 1975 Địa chỉ: Tổ 13, khu phố 2, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

Bị đơn: Ông Phạm Văn H, sinh năm 1973.

Địa chỉ: 360, ấp T, xã B, huyện T, tỉnh Đồng Nai. (bà A xin vắng mặt, ông H vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai nguyên đơn bà Nguyễn Thị A trình bày:

Bà và ông Phạm Văn H kết hôn năm 1996, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện T, tỉnh Đồng Nai, hôn nhân tự nguyện. Vợ chồng sống với nhau đến năm 1999 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông H có tình cảm với người phụ nữ khác và không chung sống với vợ con nữa. Ngoài ra, giữa bà với ông H tính cách cũng không hợp, bất đồng quan điểm, ly thân đã lâu không còn quan tâm đến nhau. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà xin ly hôn ông Phạm Văn H.

Về con chung: Có 02 con chung là Pham Thanh H1, sinh ngày 16/11/1996 và Phạm Thị Cẩm T, sinh ngày 10/5/1999. Ly hôn, các cháu đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Phạm Văn H vắng mặt suốt trong quá trình tố tụng và không có ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T: Tòa án thu thập chứng cứ đầy đủ, Hội đồng xét xử đúng quy định bảo đảm quyền và nghĩa vụ của đương sự. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị A. Về con chung đều đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung: Bà A khai không có nên không xem xét giải quyết. Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Bà A khai không có. Bà A phải nộp án phí theo quy định pháp luật.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn”.

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị A có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Ông Phạm Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không lý do. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà A, ông H.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà A và ông H kết hôn năm 1996, có đăng ký kết hôn tại xã B, huyện T, tỉnh Đồng Nai, hôn nhân tự nguyện nên được coi là hôn nhân hợp pháp. Nay bà A xin ly hôn, Tòa án căn cứ Luật hôn nhân gia đình năm 2014 để giải quyết.

Về nội dung: Bà A trình bày, vợ chồng sống với nhau đến năm 1999 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do ông H có tình cảm với người phụ nữ khác và không chung sống với vợ con nữa. Ngoài ra, giữa bà với ông H khi chung sống tính cách cũng không hợp, bất đồng quan điểm, ly thân đã lâu không còn quan tâm đến nhau. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà xin ly hôn ông Phạm Văn H. Bên cạnh đó ông H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt và không có ý kiến về yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn chứng tỏ ông H không quan tâm đến quan hệ hôn nhân và không thiết tha hàn gắn tình cảm vợ chồng, do đó hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu xin ly hôn của bà A là có căn cứ nên được chấp nhận.

[3] Về con chung: Có 02 con chung là Pham Thanh H1, sinh ngày 16/11/1996 và Phạm Thị Cẩm T, sinh ngày 10/5/1999. Ly hôn, các cháu đã trưởng thành và có khả năng lao động nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Do không có lời khai của ông H về tài sản chung và nợ chung nên cần tách ra giải quyết khi các đương sự có yêu cầu.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị A phải nộp 300.000đ án phí nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0007316 ngày 02/6/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị A.

+ Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị A được ly hôn ông Phạm Văn H.

+ Về con chung: Có 02 con chung là Pham Thanh H1, sinh ngày 16/11/1996 và Phạm Thị Cẩm T, sinh ngày 10/5/1999. Ly hôn, các cháu đã trưởng thành và có khả năng lao động nên Tòa án không xem xét giải quyết.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Do không có lời khai của ông H về tài sản chung và nợ chung nên cần tách ra giải quyết khi các đương sự có yêu cầu.

+ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị A phải nộp 300.000đ án phí nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0007316 ngày 02/6/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T.

Bà A, ông H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

265
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 112/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về ly hôn

Số hiệu:112/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về