Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 29/03/2021 về ly hôn 

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 11/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 29 tháng 3 năm 2021 tại Toà án nhân dân huyện Cư M’gar xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 350/2020/TLST–HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 02 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2021/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Chu Thị C – Sinh năm: 1987 (Có mặt) Địa chỉ: Buôn D, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.

* Bị đơn: Anh Hà Văn L – Sinh năm: 1984 (Vắng mặt) Địa chỉ: Thôn H, xã C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn chị Chu Thị C trình bày:

Chị và anh Hà Văn L tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.

Quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, thường xuyên phát sinh tranh cãi, anh L thường xuyên nhậu nhẹt về chửi bới, đánh đập chị C.

Nay, xét thấy không còn tình cảm với anh L nên chị C yêu cầu được ly hôn với anh L.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Hà Văn L: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập đương sự và các văn bản tố tụng cho anh Hà Văn L nhưng anh L đều không đến Tòa án làm việc nên Tòa án không tiến hành lấy lời khai của anh L được.

Tại Biên bản xác minh ngày 09/10/2020 tại xã C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk thể hiện: Anh Hà Văn L có đăng ký hộ khẩu thường trú và hiện cư trú tại Thôn H, xã C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk, giữa chị C và anh L có phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng trong quan điểm sống, anh L thường xuyên nhậu nhẹt, chửi bới, đánh đập chị C, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng kéo dài.

Kiểm sát viên phát biểu quan điểm: Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng, đồng thời phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, thu thập chứng cứ, xác định tư cách của những người tham gia tố tụng, thời hạn chuẩn bị xét xử đúng quy định pháp luật. Nguyên đơn chị Chu Thị C đã thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, Điều 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh Hà Văn L không chấp hành nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Chu Thị C, chị Chu Thị C được ly hôn anh Hà Văn L.

Về án phí: Chị Chu Thị C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn giữa nguyên đơn là chị Chu Thị C và bị đơn là anh Hà Văn L có địa chỉ tại Thôn H, xã C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Đắk Lắk

[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với bị đơn anh Hà Văn L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử theo thủ tục vắng mặt đối với anh Hà Văn L là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228, khoản 2 Điều 229 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Chu Thị C và anh Hà Văn L tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2016 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Quan hệ hôn nhân giữa chị C và anh L là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Do đó, chị C có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình.

Theo lời khai của nguyên đơn và biên bản xác minh tại địa phương thể hiện trong thời gian chung sống, vợ chồng chị C và anh L thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng trong quan điểm sống, anh L thường hay nhậu nhẹt, chửi bới chị C, vợ chồng đã cố gắng khắc phục nhưng không có kết quả. Do đó, hôn nhân giữa chị C, anh L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Chu Thị C là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Chị C và anh L không có con chung.

[5] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6]. Về án phí: Chị Chu Thị C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, khoản 2 Điều 229, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Khoản 1 Điều 51, Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Chu Thị C Chị Chu Thị C được ly hôn với anh Hà Văn L.

2. Về án phí: Chị Chu Thị C phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được trừ khấu trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0010278 ngày 21/9/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 29/03/2021 về ly hôn 

Số hiệu:11/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cư M'gar - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về