Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 29/01/2021 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 11/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 29 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 488/2020/TLST– HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2020 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2021/QĐXXST–HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2021/QĐST – HNGĐ ngày 20/01/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Trần Thiện C, sinh năm 1984. Địa chỉ: ấp 1, xã HPT, thành phố TA, tỉnh Long An. Anh Trần Thiện C có đơn xin xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Chị Hồ Thị H, sinh năm 1988. Địa chỉ: số 28/5 ấp TB, xã P, huyện P, tỉnh Bến Tre. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên anh Trần Thiện C trình bày:

Vào năm 2006 anh và chị Hồ Thanh H tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn Uỷ ban nhân dân xã HTP, thành phố TA, tỉnh Long An và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 14/10/2008. Trong thời gian sống chung anh, chị có 02 con chung Trần Thiện Tuấn K, sinh ngày 08/4/2007 và Trần Thiện Tuấn K1, sinh ngày 10/12/2010, hiện nay con chung đang sống chung với anh. Anh và chị H không có tài sản chung và cũng không có nợ chung.

Nguyên nhân chúng anh ly hôn: Sau khi cưới nhau vợ chồng sống rất hạnh phúc đến năm 2014 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn về tính cách, quan điểm, lối sống nên chị H đã bỏ nhà đi về nhà cha mẹ ruột tại xã Tân Phong, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre cho đến nay. Chị H cũng không tới lui quan tâm chăm sóc và cấp dưỡng cho con chung. Anh và gia đình hai bên đã nhiều lần khuyên ngăn hàn gắn tình cảm gia đình nhưng không thành.

Do tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên anh có yêu cầu như sau:

Về hôn nhân: Anh yêu cầu được ly hôn với chị Hồ Thanh H. Anh không yêu cầu giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ, chồng khi ly hôn.

Về con chung:

Anh yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung tên Trần Thiện Tuấn K, sinh ngày 08/4/2007 và Trần Thiện Tuấn K1, sinh ngày 10/12/2010; anh không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung : Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn Hồ Thanh H đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng chị Hồ Thanh H vẫn vắng mặt không có lý do.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về trình tự, thủ tục: Thẩm phán và Hội đồng xét xử sơ thẩm đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý cho đến khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa sơ thẩm. Trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự; riêng bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, xét thấy: Trong thời gian chung sống anh C và chị H đã phát sinh mâu thuẫn. Hai bên gia đình đã tìm cách để anh, chị hàn gắn nhưng không thành. Do đó có căn cứ hôn nhân giữa anh C và chị H mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 56, 81,82, 83, 84, 115 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Trần Thiện C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn” được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Về thẩm quyền: Bị đơn chị Hồ Thanh H hiện có sinh sống tại số 28/5 ấp TB, xã P, huyện P, tỉnh Bến Tre do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về tố tụng: Anh Trần Thiện C có yêu cầu xét xử vắng mặt, chị Hồ Thanh H đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng chị H vẫn vắng mặt không có lý do, vì vậy căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Trần Thiện C và chị Hồ Thanh H.

[4] Về hôn nhân: Anh Trần Thiện C và chị Hồ Thanh H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bên nào bị lừa dối hoặc bị ép buộc, cả hai có đủ điều kiện kết hôn. Việc kết hôn có đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã Hướng Thọ Phú, thành phố Tân An, tỉnh Long An và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 14/10/2008. Vì vậy quan hệ hôn nhân của anh C và chị H được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Nguyên nhân anh C xin ly hôn với chị H là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống và không còn sống chung từ năm 2014 cho đến nay. Xét thấy: Từ năm 2014 cho đến nay anh C và chị H không còn sống chung, không còn quan tâm chăm sóc cho nhau. Mặc khác chị H biết rõ việc anh C xin ly hôn với chị, Tòa án đã tạo điều kiện để anh C, chị H hòa giải hàn gắn tình cảm nhưng chị H vắng mặt không có lý do nên từ đó có căn cứ kết luận tình trạng mâu thuẫn trong hôn nhân giữa anh C, chị H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài; mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh C là phù hợp.

[5] Do anh Trần Thiện C không yêu cầu giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về con chung: Anh Trần Thiện C và chị Hồ Thanh H có 02 con chung tên Trần Thiện Tuấn K, sinh ngày 08/4/2007 và Trần Thiện Tuấn K1, sinh ngày 10/12/2010. Xét thấy: Từ năm 2014 anh C và chị H không còn sống chung thì con chung do anh C trực tiếp nuôi dưỡng, con chung có sự phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Mặt khác hiện nay con chung Trần Thiện Tuấn K và Trần Thiện Tuấn K1 có nguyện vọng sống chung với anh C. Lẽ đó để không làm thay đổi môi trường sống và sinh hoạt hằng ngày của cháu nên cần giao cho anh C được tiếp tục nuôi con chung là phù hợp với qui định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Do anh C không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Về tài sản chung: Do anh Trần Thiện C không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[8] Về nợ chung: Anh Trần Thiện C trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[9] Anh Trần Thiện C phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

[10 ] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, 39, 147, điểm a, b, khoản 2 Điều 227, 228, 238, Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84, 115 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí của Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của anh Trần Thiện C. Anh Trần Thiện C được ly hôn với chị Hồ Thanh H. Anh Trần Thiện C không yêu cầu giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn nên không xem xét giải quyết.

2. Về con chung: Anh Trần Thiện C được trực tiếp nuôi con chung Trần Thiện Tuấn K, sinh ngày 08/4/2007 và Trần Thiện Tuấn K1, sinh ngày 10/12/2010. Do anh Trần Thiện C không yêu cầu chị Hồ Thanh H cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét giải quyết.

Chị Hồ Thanh H có quyền thăm con, chăm sóc, giáo dục con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi cần thiết anh Trần Thiện C và chị Hồ Thanh H có thể yêu cầu thay đổi việc nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về tài sản chung: Do anh Trần Thiện C không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Anh Trần Thiện C trình bày không có nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:

Anh Trần Thiện C phải nộp là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003331 ngày 12/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú và đã nộp xong.

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 29/01/2021 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:11/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Phú - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về