Bản án 11/2020/HNGĐ-ST ngày 29/06/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ỨNG HÒA - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 11/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 29 tháng 6 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ứng Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 76/2020/TLST- HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2020 về tranh chấp Hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 11/2020/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Vũ Thanh H - sinh năm 1995 (có mặt) Nơi ĐKHKTT: SN 141, Tiểu khu T1, tổ dân phố Đ, thị trấn C, huyện T2, tỉnh Nam Định

* Bị đơn: Anh Đỗ Thế Đức T - sinh năm 1993 (vắng mặt) Nơi ĐKHKTT: Xóm G, xã H, huyện Ư, TP. Hà Nội

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn ly hôn, biên bản lấy lời khai chị Vũ Thanh H là nguyên đơn trình bày: Chị và anh Đỗ Thế Đức T qua một thời gian tìm hiểu và kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Cổ Lễ, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định ngày 31/8/2019. Sau khi kết hôn, do công việc của hai vợ chồng nên mỗi người ở một nơi. Anh T thì làm huấn luyện viên thể hình ở Nội thành Hà Nội, chị làm nhân viên văn phòng ở Nam Định. Do vợ chồng ở xa nhau, không có thời gian gần nhau, quan T chia sẻ cùng nhau. Dẫn tới vợ chồng xích mích, bất đồng trong suy nghĩ, không tin tưởng lẫn nhau. Anh T không hề có trách nhiệm, quan T đến chị. Gia đình hai bên, bạn bè, hàng xóm cũng phân tích khuyên bảo cả hai vợ chồng nhưng càng cố gắng bao nhiêu thì chị nhận thấy vợ chồng chị càng bất đồng, từ tháng 1/2020 thì hai vợ chồng không ai nói chuyện với ai, không ai quan T đến ai nữa. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị đề nghị Tòa giải quyết cho chị được ly hôn anh T. Về con chung, chưa có nên chị không yêu cầu đề nghị Tòa giải quyết. Về tài sản, công nợ chung: chị không yêu cầu đề nghị Tòa giải quyết.

Anh Đỗ Thế Đức T là bị đơn không có quan điểm, ý kiến gì.

Ông Đỗ Thế Minh là bố anh T có ý kiến: Anh T và chị H được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi năm 2019. Sau khi kết hôn, hai anh chị ở quê ít ngày rồi anh T ra nội thành Hà Nội làm việc, chị H về quê Nam Định làm việc. Gia đình cũng khuyên bảo anh chị nên về một mối nhưng chưa được. Được biết hai anh chị mâu thuẫn nguyên nhân do chị H cho rằng anh T không quan T. Hai bên đã khuyên bảo, góp ý cả hai vợ chồng anh chị. Xong cả hai không nghe, chị H cương quyết xin ly hôn, gia đình và anh T đều đề nghị Tòa giải quyết theo nguyên vọng của chị H. Đối với các văn bản tố tụng của Tòa giao, ông Minh đã nhận và đều đã giao ngay cho anh T.

Tại phiên tòa, anh Đỗ Thế Đức T vắng mặt lần thứ hai không có lý do, chị Vũ Thanh H có mặt và vẫn giữ nguyên ý kiến, không xuất trình thêm tài liệu chứng cứ nào khác.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ứng Hòa có quan điểm: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thực hiện đầy đủ các quy định về tố tụng dân sự như tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho các đương sự, tạo điều kiện cho họ được trình bày quan điểm, tiến hành hòa giải theo đúng quy định. Hội đồng tiến hành xét xử vụ án đúng quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án: đề nghị Tòa giải quyết xử cho chị Vũ Thanh H được ly hôn anh Đỗ Thế Đức T. Chị H phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Vũ Thanh H đã làm đơn ly hôn theo mẫu và đã đóng dự phí ly hôn theo đúng quy định của pháp luật. Đây là vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình, Tòa án nhân dân huyện Ứng Hòa tiến hành thụ lý, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ án toà án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, triệu tập anh Đỗ Thế T đến toà án làm việc theo đúng trình tự của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng anh T không có mặt. Hội đồng xét xử đã mở phiên toà ngày 13/5/2020 nhưng do sự vắng mặt của anh T nên Hội đồng xét xử hoãn phiên toà, tại phiên toà hôm nay mặc dù được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng anh T vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về hôn nhân: Chị Vũ Thanh H và anh Đỗ Thế Đức T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn Cổ Lễ, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định ngày 31/8/2019 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, do hai vợ chồng mỗi người làm việc, sinh sống ở một nơi, dẫn đến mâu thuẫn bất đồng quan điểm sống, không hiểu nhau, không chia sẻ cùng nhau; từ tháng 01/2020 hai vợ chồng đã sống ly thân. Nay chị H nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt, vợ chồng đã sống ly thân một thời gian nên chị đề nghị Tòa giải quyết cho chị được ly hôn anh T; anh T thì không có quan điểm ý kiến và không về Tòa án làm việc.

Qua xác minh tại chính quyền địa phương cung cấp: Do chị H và anh T mới kết hôn được một thời gian ngắn; sau khi kết hôn không sống tại chùng với nhau tại địa phương nên địa phương không chứng kiến biết nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng chị H. Xong chị H có đơn ly hôn, chính quyền địa phương có ý kiến: đề nghị Tòa căn cứ vào thực tế và quy định của pháp luật để giải quyết.

Xét thấy mặc dù chị H và anh T mới kết hôn nhưng đã liên tục mâu thuẫn, mục đích hôn nhân không đạt. Hội đồng xét xử chấp nhận đơn xin ly hôn của chị H là phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình.

[3] Về con chung và về tài sản, công nợ chung: Chị Vũ Thanh H không đề nghị Tòa giải quyết, anh Đỗ Thế Đức T không có quan điểm ý kiến, nên Hội đồng xét xử đều không đặt ra để giải quyết.

[4] Về án phí và quyền kháng cáo: Chị Vũ Thanh H phải nộp toàn bộ án phí ly hôn theo quy định pháp luật. Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều Điều 227, 228, khoản 4 Điều 147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sư; Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:

1. Chị Vũ Thanh H được ly hôn anh Đỗ Thế Đức T.

2. Về án phí: Vũ Thanh H phải nộp 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số: 0009593 ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2020/HNGĐ-ST ngày 29/06/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:11/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ứng Hòa - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về