Bản án 11/2020/HNGĐ-ST ngày 27/02/2020 về ly hôn giữa chị K và anh L

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN N, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 11/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/02/2020 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ K VÀ ANH L

Ngày 27 tháng 02 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận N, thành phố Cần Thơ tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số 649/2019/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 12 tháng 02 năm 2020, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Dương Thúy K, sinh năm 1972 Địa chỉ : 45 H, phường T, quận N, thành phố Cần Thơ.

* Bị đơn Ông Nguyễn Song L, sinh năm 1973 (vắng mặt) Địa chỉ: 123/4 C, phường A1, quận N, thành phố Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 15 tháng 11 năm 2019 và trong quá trình giải quyết nguyên đơn Dương Thúy K trình bày:

Bà đăng ký kết hôn với ông Nguyễn Song L tại Ủy ban nhân dân phường A1, quận N, thành phố Cần Thơ vào ngày 10/01/2003, giấy chứng nhận kết hôn số 02.HT.2003, quyển số 01. Quá trình chung sống giữa bà và ông L đã có nhiều mâu thuẫn phát sinh trầm trọng mà bản thân và gia đình các bên đã cố gắng tìm biện pháp hàn gắn để duy trì hôn nhân nhưng không đạt được kết quả. Đỉnh điểm cả hai đã có thời gian ly thân đến nay đã hơn 13 năm mà không có dấu hiệu cải thiện tình cảm. Nay bà xét thấy tình cảm vợ chồng không thể tiếp tục duy trì nên bà xin được ly hôn với ông Nguyễn Song L.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Ngọc Yến P (nữ) sinh ngày 12/07/2006. Hiện nay cháu P đang sống với bà K, khi ly hôn bà yêu cầu được nuôi cháu Nguyễn Ngọc Yến P và không yêu cầu ông L cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà K xác định không có.

Bị đơn Nguyễn Song L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần vẫn không đến, nên không thể ghi nhận được ý kiến của bị đơn.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn bà K giữ yêu cầu khởi kiện ban đầu và đồng ý để Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân quận N nhận định:

Về thủ tục: Ông Nguyễn Song L đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, do vậy Tòa án áp dụng Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để xét xử vắng mặt ông L là phù hợp quy định của pháp luật.

Xét về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền thụ lý: Bà Dương Thúy K và ông Nguyễn Song L tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn khi phát sinh tranh chấp sẽ thuộc sự điều chỉnh của Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Do ông L là bị đơn có địa chỉ cư trú tại quận N theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận N.

Về hôn nhân: Bà K và ông L tự nguyện đi đến hôn nhân có đăng ký kết hôn nên được xem đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn bất đồng quan điểm sống. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cũng triệu tập ông L đến nhằm tạo điều kiện hòa giải hàn gắn cho các bên nhưng ông L không đến điều đó cho thấy ông L không tha thiết hàn gắn hôn nhân, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu tiếp tục duy trì hôn nhân cũng không mang lại hạnh phúc nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà K theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về nuôi con chung: có 01 con chung là cháu Nguyễn Ngọc Yến P (nữ) sinh ngày 12/07/2006 hiện tại đang sống với bà K, bà K có mong muốn được nuôi dạy con chung, đồng thời cháu P đã trên 7 tuổi và tự khai có nguyện vọng được ở với mẹ. Do đó, Hội đồng xét xử thấy rằng không nên làm sáo trộn cuộc sống của cháu mà nên tiếp tục giao cháu P cho bà K trực tiếp nuôi dưỡng. Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung, Tòa án nhận thấy do bà K không yêu cầu cấp dưỡng nên Tòa án không đặt ra xem xét. Vì lợi ích mọi mặt của cháu Yến P các bên có quyền làm đơn xin thay đổi quyền nuôi con và thay đổi yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà K xác định không có và do xét xử vắng mặt ông L nên không đặt ra xem xét. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.

Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà K phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 26/12/2016 của Hội đồng thẩm phán, Tòa án nhân dân tối cao quy định án phí, lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Dương Thúy K và ông Nguyễn Song L.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Ngọc Yến P (nữ) sinh ngày 12/7/2006 cho bà K trực tiếp nuôi dưỡng, ông L không cấp dưỡng nuôi con chung. Dành quyền thăm nom chăm sóc và giáo dục con chung cho ông L không ai có quyền ngăn cản.

Vì lợi ích mọi mặt của cháu Nguyễn Ngọc Yến P, các bên có quyền làm đơn xin thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.

4. Về án phí: Bà K phải chịu tiền án phí sơ thẩm ly hôn là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Bà K đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 002081 ngày 04/12/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận N, thành phố Cần Thơ thành án phí hôn nhân.

Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại địa P.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2020/HNGĐ-ST ngày 27/02/2020 về ly hôn giữa chị K và anh L

Số hiệu:11/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về