Bản án 11/2020/HNGĐ-ST ngày 25/05/2020 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 11/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/05/2020 VỀ LY HÔN

Trong ngày 25 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đồng Ph, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 77/2020/TLST – HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2020, về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2020/QĐST-HNGĐ ngày 08/5/2020, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Lê Thị L, sinh năm 1986. (có mặt) Trú tại: Số nhà A, đội 5, ấp 1, xã Đồng T, huyện Đồng Ph, tỉnh Bình Phước.

* Bị đơn: Anh Hồ Thân T, sinh năm 1981. (xin xét xử vắng mặt) HKTT: Đội 5, ấp 1, xã Đồng T, huyện Đồng Ph, tỉnh Bình Phước.

Chỗ ở hiện nay: Xóm Nam S, xã Tam H, huyện Qùy H, tinh Nghệ A.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 01/10/2019, các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Lê Thị L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh Hồ Thân T tự nguyện kết hôn và chung sống với nhau từ năm 2010, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đồng T, huyện Đồng Ph, tỉnh Bình Phước. Sau khi kết hôn, vợ chồng không được hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh T không quan tâm đến vợ con và thường hay tham gia đánh bài, ăn nhậu, nhiều lần chị L và gia đình góp ý và khuyên giải nhưng anh T vẫn không thay đổi. Do bất đồng về quan điểm sống nên vợ chồng không thể hòa hợp, vợ chồng đã ly thân từ năm 2013 cho đến nay không ai quan tâm đến ai. Nay chị L xác định tình cảm dành cho anh Hồ Thân T thực sự đã hết, hôn nhân không hạnh phúc, vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị L được ly hôn với anh Hồ Thân T.

Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Quá trình chung sống, vợ chồng có 01 con chung tên Hồ Lê Thiên Th, sinh ngày 21/9/2011 trong đơn khởi kiện và bản tự khai chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án anh Hồ Thân T có nguyện vọng giao con chung Hồ Lê Thiên Th cho chị L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung cho đến khi con trưởng thành. Anh T tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi năm là 7.000.000 đồng, số tiền này anh T sẽ gửi cho con thành 02 lần vào tháng 06 và tháng 12 hàng năm thì chị L đồng ý.

Về tài sản chung, nợ chung, các vấn đề khác: Không có tài sản chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, chị L không yêu cầu gì thêm.

* Tại bản tự khai ngày 10/4/2020, bị đơn anh Hồ Thân T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị Lê Thị L tự nguyện kết hôn và chung sống với nhau từ năm 2010, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đồng T, huyện Đồng Ph, tỉnh Bình Phước. Trong quá trình chung sống hai bên không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, do đó vợ chồng đã ly thân từ năm 2013 cho đến nay. Nay anh T xác định tình cảm vợ chồng thực sự đã hết, không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh T đồng ý ly hôn với chị Lê Thị L.

Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Quá trình chung sống, vợ chồng có 01 con chung tên Hồ Lê Thiên Th, sinh ngày 21/9/2011. Anh T có nguyện vọng giao con chung Hồ Lê Thiên Th cho chị L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung cho đến khi con trưởng thành. Anh T tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi năm là 7.000.000 đồng, số tiền này anh T sẽ gửi cho con thành 02 lần vào tháng 06 và tháng 12 hàng năm.

Về tài sản chung, nợ chung, các vấn đề khác: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do hiện nay anh T đang đi làm ăn xa nên không có điều kiện về tham gia giải quyết vụ án theo yêu cầu của Tòa án nên anh T xin vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án.

Ngoài ra, anh T không yêu cầu gì thêm.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 04/5/2020 cháu Hồ Lê Thiên Th trình bày: Cháu Th là con ruột của chị L và anh T, hiện nay cháu đang sống cùng chị L tại địa chỉ Số nhà 233, đội 5, ấp 1, xã Đồng T, huyện Đồng Ph, tỉnh Bình Phước. Trong trường hợp chị L và anh T ly hôn thì cháu Th có nguyện vọng được ở với chị L.

Ngoài ra cháu Th không trình bày gì thêm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền: Đây là vụ án tranh chấp ly hôn do nguyên đơn Lê Thị L thực hiện quyền khởi kiện. Bị đơn Hồ Thân T có hộ khẩu thường trú tại đội 5, ấp 1, xã Đồng T, huyện Đồng Ph, tỉnh Bình Phước nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28;

điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đồng Ph, tỉnh Bình Phước.

[2] Về tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt tại phiên toà nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn theo đúng quy định.

[3] Về nội dung vụ án: Chị Lê Thị L và anh Hồ Thân T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã Đồng T, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước vào năm 2010. Xét thấy, đây là cuộc hôn nhân hợp pháp, tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật hôn nhân và gia đình đã quy định nên được pháp luật bảo vệ. Chị L và anh T đều thừa nhận sau khi kết hôn vợ chồng sống không được hạnh phúc, xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T không quan tâm vợ con, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống và đã ly thân từ năm 2013 cho đến nay. Điều đó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình cảm vợ chồng và hạnh phúc gia đình, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Nay đôi bên đều xác định tình cảm thực sự đã hết, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, cần áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, tuyên xử cho chị Lê Thị L được ly hôn với anh Hồ Thân T là phù hợp và có căn cứ.

[4] Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết, nguyên đơn chị Lê Thị L không có yêu cầu giải quyết về con chung và cấp dưỡng nuôi con. Nhưng bị đơn anh Hồ Thân T tự nguyện giao con chung Hồ Lê Thiên Th cho chị L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi cháu Th trưởng thành. Anh T tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 7.000.000 đồng/năm, số tiền cấp dưỡng nuôi con anh T sẽ gửi thành 02 lần vào tháng 06 và tháng 12 hàng năm cho đến khi cháu Th trưởng thành và được chị L đồng ý.

Hơn nữa, kể từ thời gian chị L, anh T ly thân (năm 2013) cho đến nay, cháu Th do một mình chị L chăm sóc nuôi dưỡng, khi ly hôn cháu Th có nguyện vọng được ở cùng chị L.

Do đó, giao con chung Hồ Lê Thiên Th, sinh ngày 21/9/2011 cho chị Lê Thị L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi cháu Th trưởng thành là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Cần ghi nhận sự tự nguyện của anh T về việc cấp dưỡng nuôi con, hàng năm anh T cấp dưỡng nuôi con 7.000.000 đồng/năm, số tiền cấp dưỡng anh T gửi thành 02 lần vào tháng 06 và tháng 12 hàng năm cho đến khi cháu Th trưởng thành. Thời gian bắt đầu cấp dưỡng được tính từ khi bản án có hiệu lực pháp luật.

[5] Về tài sản chung và các vấn đề khác: Các bên đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm chị Lê Thị L phải chịu theo quy định.

Về án phí cấp dưỡng nuôi con: Anh Hồ Thân T phải chịu 150.000 đồng, tuy nhiên tại phiên tòa chị Lê Thị L tự nguyện chịu số tiền án phí cấp dưỡng nuôi con nên chị L phải nộp án phí cấp dưỡng nuôi con là 150.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82, 83, 107, 110, 116, 117 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

Áp dụng khoản 1 Điều 28; các điều 35, 147, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Tuyên xử cho chị Lê Thị L được ly hôn với anh Hồ Thân T. 2. Về con chung, cấp dưỡng nuôi con: Giao con chung Hồ Lê Thiên Th, sinh ngày 21/9/2011 cho chị Lê Thị L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi cháu Th trưởng thành.

Trong thời gian nuôi con, chị Lê Thị L phải tạo điều kiện cho anh Hồ Thân T qua lại, thăm nom, chăm sóc con theo quy định của pháp luật.

Ghi nhận sự tự nguyện của bị đơn anh Hồ Thân T về việc cấp dưỡng nuôi con: Hàng năm anh T cấp dưỡng nuôi con 7.000.000 đồng/năm, số tiền cấp dưỡng anh T gửi thành 02 lần vào tháng 06 và tháng 12 hàng năm cho đến khi cháu Th trưởng thành. Thời gian bắt đầu cấp dưỡng được tính từ khi bản án có hiệu lực pháp luật.

3. Về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Lê Thị L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0011473, quyển số 0230 ngày 06/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đồng Ph, tỉnh Bình Phước.

Về án phí cấp dưỡng nuôi con: Chị Lê Thị L tự nguyện chịu số tiền án phí cấp dưỡng nuôi con nên chị L phải nộp án phí cấp dưỡng nuôi con là 150.000 đồng.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết tại địa phương theo luật định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

246
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2020/HNGĐ-ST ngày 25/05/2020 về ly hôn

Số hiệu:11/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đồng Phú - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về