Bản án 11/2020/HNGĐ-ST ngày 16/04/2020 về yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 11/2020/HNGĐ-ST NGÀY 16/04/2020 VỀ YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG 

Trong ngày 16 tháng 4 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá, Toà án nhân dân huyện Thạch Thành đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 44/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2020 về việc“Yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn:Anh Nguyễn Đình Th, sinh năm 1975

Địa chỉ: Thôn ML, xã TM, huyện TT, tỉnh Thanh Hoá – Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Chị Quách Thị H, sinh năm 1975.

Đa chỉ: Thôn ML, xã Thành Minh, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hoá – Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 25/02/2020, nguyên đơn anh Nguyễn Đình Th trình bày: Anh và chị H tự nguyện về chung sống và tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương năm 1995 nhưng không đăng ký kết hôn. Sau khi tổ chức lễ cưới, anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do không hợp tính tình, bất đồng quan điểm nên không thể tiếp tục chung sống. Mặc dù hai bên gia đình và chính quyền địa phương đã nhiều lần hoà giải nhưng anh chị không đoàn tụ được, nay xét thấy tình cảm của anh và chị H không còn nên anh yêu cầu Toà án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng .

Về con chung: Quá trình chung sống, anh và chị H có 02 con chung là cháu Nguyễn Thị T, sinh năm 1996 và cháu Nguyễn Thị P, sinh năm 1999. Hiện các cháu đã trưởng thành và có khả năng lao động nên anh T không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản chung: Anh Th yêu cầu Toà án giải quyết phân chia khối tài sản chung gồm quyền sử dụng đất giá trị 50.000.000đồng (Năm mươi triệu đồng); nhà 02 tầng giá trị 200.000.000đồng (Hai trăm triệu đồng); giá trị đồi cây Keo trồng 50.000.000đồng (Năm mươi triệu đồng). Tổng giá trị tài sản chung là 300.000.000đồng (Ba trăm triệu đồng). Anh Th nhận số tài sản có giá trị 75.000.000đồng (Bảy mươi lăm triệu đồng); giao cho chị H số tài sản có giá trị 225.000.000đồng (Hai trăm hai mươi lăm triệu đồng), chị H phải trích chia phần chênh lệch giá trị tài sản cho anh Th với số tiền là 75.000.000đồng (Bảy mươi lăm triệu đồng).

Tại bản tự khai đề ngày 16/3/2020 và trong quá trình Toà án giải quyết vụ án, anh Nguyễn Đình Th giữ nguyên yêu cầu Toà án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh và chị H, không yêu cầu Toà án giải quyết về con chung và xin rút toàn bộ yêu cầu về việc phân chia tài sản chung.

Bị đơn chị Quách Thị H trình bày: Chị thống nhất lời trình bày của anh Th về việc anh chị tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương, thời gian chung sống với nhau nhưng không có đăng ký kết hôn; nguyên nhân và và thời điểm phát sinh mâu thuẫn, con chung, tài sản chung là đúng. Nay chị xét thấy giữa chị và anh Th không còn tình cảm nên chị đồng ý yêu cầu Toà án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị và anh Nguyễn Đình Th.

Về con chung: Hiện nay các con chung của chị và anh Th đã trưởng thành và có khả năng lao động nên chị không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị H đồng ý với ý kiến của anh Th về việc rút yêu cầu khởi kiện đối với phần tài sản, không yêu cầu Toà án giải quyết quyết về phần tài sản.

Tại đơn xin xác nhận ngày 25/02/2020 của anh Nguyễn Đình Th. Uỷ ban nhân dân xã TM, huyện TT xác nhận anh Nguyễn Đình Th và chị Quách Thị H tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương năm 1995, trên tinh thần tự nguyện và có 02 con chung. Quá trình chung sống chưa đăng ký kết hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn là anh Nguyễn Đình Th và bị đơn là chị Quách Thị H vắng mặt nhưng đều có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Anh Th và chị H tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán địa phương năm 1995 trên cơ sở tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới hai người chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, mặc dù hai bên gia đình chính quyền địa phương đã nhiều lần hoà giải nhưng anh chị không đoàn tụ được. Việc anh Th và chị H chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn đã vi phạm Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986; sau khi Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Luật hôn nhân năm 2014 có hiệu lực, anh Nguyễn Đình Th và chị Quách Thị H không đăng ký kết hôn. Hiện nay mâu thuẫn giữa anh Th và chị H đã trầm trọng, kéo dài, anh Th và chị H không còn tình cảm nên yêu cầu Toà án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng.

Do đó Hội đồng xét xử áp dụng Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Nguyễn ĐìnhTh và chị Quách Thị H là phù hợp.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống, anh Th và chị H có 02 con chung là cháu Nguyễn Thị T, sinh năm 1996 và cháu Nguyễn Thị P, sinh năm 1999. Hiện nay các con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động nên anh Th không yêu cầu Toà án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử miễn xét.

[4] Về tài sản chung: Anh Nguyễn Đình Th không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử miễn xét.

[5] Về án phí: Anh Nguyễn Đình Th là người dân tộc thiểu số (Dân tộc Mường), sinh sống ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên được miễn tiền án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 14, Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Nguyễn Đình Th và chị Quách Thị H.

2. Về án phí: Miễn tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm cho anh Nguyễn Đình Th.

Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt nguyên đơn và bị đơn. Nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

185
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2020/HNGĐ-ST ngày 16/04/2020 về yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng

Số hiệu:11/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạch Thành - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về