Bản án 11/2019/LĐ-ST ngày 26/09/2019 về tranh chấp trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI

BẢN ÁN 11/2019/LĐ-ST NGÀY 26/09/2019 VỀ TRANH CHẤP TRỢ CẤP THÔI VIỆC KHI CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Ngày 26 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 16/2019/TLST-LĐ ngày 10/01/2019 về việc “Tranh chấp về trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 154/2019/QĐXXST-LĐ, ngày 09/8/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 136/2019/QĐHPT-ST, ngày 30/8/2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ánh T, sinh năm 1979; địa chỉ: Tổ 13, phường L, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi. Người đại diện ủy quyền: Bà Đinh Thị Thanh Th, sinh năm 1967; địa chỉ cư trú: Tổ 16, phường C, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi. Theo văn bản ủy quyền ngày 24/9/2018; bà Th có mặt.

Bị đơn: Công ty C; địa chỉ trụ sở: Lô 23, khu công nghiệp Q, phường Q, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi. Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Thanh B - chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo đơn khởi kiện ngày 20/12/2018 và quá trình giải quyết vụ án, người đại diện ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Công ty C được thành lập từ việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước (Nhà máy B) theo Quyết định số 5989/QĐ/BNN-TCCB ngày 27/12/2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tiến trình cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 trên cơ sở tự nguyện cùng góp vốn của các cổ đông. Bà Nguyễn Thị Ánh T bắt đầu ký Hợp đồng lao động làm việc tại Công ty C từ tháng 04/2000, nghề nghiệp là công nhân, đến ngày 10/4/2017 bà T có đơn xin nghỉ việc. Ngày 01/6/2017 Công ty C ký Quyết định số 105/QĐ-VP về việc chấm dứt hợp đồng lao động đối với bà T.

Theo Quyết định số 105/QĐ-VP tại Điều 3 quyết định Công ty C phải chi trả tiền trợ cấp thôi việc từ tháng 04/2000 đến tháng 12/2008 là 8 năm 9 tháng của bà T với số tiền là 16.159.500 đồng. Tuy nhiên đến nay Công ty C đã trả cho bà T số tiền 7.000.000 đồng, còn nợ lại 9.159.500 đồng cho đến nay bà T đã nhiều lần yêu cầu nhưng Công ty C vẫn không trả số tiền còn lại trên cho bà. Vì vậy, nay bà T khởi kiện yêu cầu Công ty C trả cho bà tiền trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động là 9.159.500 đồng (Chín triệu, một trăm năm mươi chín ngàn, năm trăm đồng).

2. Bị đơn Công ty C không có văn bản trình bày ý kiến, đã được triệu tập lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa.

3. Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tuân theo đúng pháp luật tố tụng dân sự về xác định quan hệ pháp luật, tư cách đương sự, thẩm quyền, thời hạn chuẩn bị xét xử, xác minh thu thập chứng cứ, trình tự, thủ tục phiên tòa; nguyên đơn tuân theo đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự; bị đơn không tuân theo đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Buộc Công ty C phải trả cho nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ánh T tổng số tiền trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động là 9.159.500 đồng. Buộc Công ty C phải chịu án phí lao động sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định: [1] Về tố tụng:

[1.1] Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ánh T là người lao động khởi kiện vụ án tranh chấp về trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với bị đơn Công ty C, có địa chỉ trụ sở tại: Lô 23, khu công nghiệp Q, phường Q, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi. Tòa án nhân dân thành phố Quảng Ngãi thụ lý vụ án tranh chấp về trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ điểm b Khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ánh T buộc bị đơn Công ty C phải thanh toán cho bà T tiền trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động số tiền 9.159.500 đồng, Hội đồng xét xử xét thấy:

Theo Hợp đồng lao động không xác định thời hạn đã ký giữa bà Nguyễn Thị Ánh T và Công ty C thì bà T là công nhân làm việc tại Công ty C. Ngày 10/4/2017 bà T đơn phương xin chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty C, ngày 01/6/2017 Công ty C ký Quyết định số 105/QĐ-VP về việc chấm dứt hợp đồng lao động đối với bà T. Theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 105/QĐ-VP quyết định: Bà Nguyễn Thị Ánh T đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nên các chế độ, chính sách được giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành và được Công ty C chi trả trợ cấp thôi việc, cụ thể: Tổng số năm làm việc cho Công ty C để hưởng trợ cấp thôi việc, từ tháng 4/2000 đến tháng 12/2008 là 8 năm 9 tháng. Mức trợ cấp thôi việc là 3.591.000 đồng : 2 = 1.795.500 đồng. Số tháng được hưởng trợ cấp thôi việc là 9 tháng. Tổng số tiền trợ cấp thôi việc: 1.795.500 đồng x 9 tháng = 16.159.500đ (Mười sáu triệu, một trăm năm chín ngàn, năm trăm đồng), Công ty C đã trả cho bà T được 7.000.000 đồng còn nợ số tiền 9.159.500 đồng đến nay chưa chi trả cho bà T.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động: “Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày”. Tuy nhiên, từ khi chấm dứt hợp đồng lao động với bà Nguyễn Thị Ánh T ngày 01/6/2017 đến nay, Công ty C vẫn chưa thanh toán khoản tiền trợ cấp thôi việc còn lại là 9.159.500 đồng cho bà T. Do đó, yêu cầu khởi kiện của bà T về việc buộc Công ty C phải thanh toán dứt điểm cho bà số tiền trợ cấp thôi việc còn lại là 9.159.500 đồng và bà T không yêu cầu tính lãi suất là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn Công ty C phải chịu án phí lao động sơ thẩm với số tiền là: 300.000 đồng.

Bà Nguyễn Thị Ánh T không phải chịu án phí lao động sơ thẩm. Bà T là người lao động khởi kiện đòi trợ cấp thôi việc, đã được Tòa án miễn tiền tạm ứng án phí.

[2.3] Nội dung đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Điểm b khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273 và khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 47 của Bộ luật Lao động năm 2012; Điều 26 Luật Thi hành án năm 2008Khon 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Ánh T. Buộc Công ty C phải trả cho bà Nguyễn Thị Ánh T tiền trợ cấp thôi việc số tiền 9.159.500 đồng (Chín triệu, một trăm năm mươi chín ngàn, năm trăm đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Về án phí: Công ty C phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí lao động sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

603
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2019/LĐ-ST ngày 26/09/2019 về tranh chấp trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động

Số hiệu:11/2019/LĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Quảng Ngãi - Quảng Ngãi
Lĩnh vực:Lao động
Ngày ban hành: 26/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về