Bản án 11/2019/HNGĐ-ST ngày 17/04/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 11/2019/HNGĐ-ST NGÀY 17/04/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 17/4/2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện T iền Hải xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 10/2019/TLST-HNGĐ ngày 17/01/2019 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2019/QĐST-HNGĐ ngày 12/3/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 07/2019/QĐST-HNGĐ ngày 27/3/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Trịnh Văn H, sinh năm 1984 (Có mặt).

Nơi cư trú và ĐKHK: Thôn TH, xã ĐH, huyện TH, tỉnh Thái Bình.

2. Bị đơn: Chị Hà Thị T, sinh năm 1989 (Vắng mặt).

Nơi cư trú và ĐKHK: Thôn TH, xã ĐH, huyện TH, tỉnh Thái Bình.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn đề ngày 24/12/2018 và trong quá trình tố tụng tại Tòa án, cũng như tại phiên toà hôm nay nguyên đơn, anh Trịnh Văn H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Hà Thị T tự do tìm hiểu, kết hôn với nhau vào ngày 21 tháng 4 năm 2010 có đăng ký kết hôn tại UBND xã HS, huyện VC, tỉnh YB. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 08 tháng, đến tháng 12 năm 2010 chị T đã bỏ đi biệt tích không có tin tức gì. Anh đã làm đơn đề nghị TAND huyện Tiền Hải tuyên bố chị Hà Thị T mất tích; Ngày 28/11/2018 chị Hà Thị T đã bị TAND huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình tuyên bố: Mất tích. Nay anh xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể chung sống với nhau được nữa nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Hà Thị T.

Về con chung: Anh và chị Hà Thị T không có con chung.

Về tài sản chung: Anh Trịnh Văn H không đề nghị Tòa án giải quyết.

Bị đơn là chị Hà Thị T đã bị TAND huyện Tiền Hải,tỉnh Thái Bình tuyên bố mất tích vào ngày 28/11/2018: Tòa án đã về Ủy ban nhân dân xã ĐH, huyện TH để xác minh những nộ i dung liên quan đến quan hệ hôn nhân giữa anh Trịnh Văn H và chị Hà Thị T.

Tại biên bản xác minh ngày 06/ 3/ 2019, UBND xã ĐH, huyện TH cung cấp như sau: Kể từ ngày chị Hà Thị T -Sn: 1989 đăng ký hộ khẩu tại thôn TH, xã ĐH, huyện TH, tỉnh Thái Bình, bị TAND huyện Tiền Hải tuyên bố mất tích bằng Quyết đ ịnh giải quyết việc dân sự số: 06/2018/QĐDS-ST ngày 28/11/2018 cho đến nay, chính quyền đ ịa phương không thấy chị Hà Thị T vẫn chưa quay về địa phương lần nào. Chị Hà Thị T và anh Trịnh Văn H tự nguyện kết hôn với nhau, được UBND xã HS, huyện VC, tỉnh YB đăng ký kết hôn ngày 21/4/2010. Sau khi kết hôn vợ chồng H - T về chung sống với nhau tại thôn TH, xã ĐH, huyện Tiền Hải đến cuối năm 2010. Từ tháng 12/2010 cho đến nay chị T bỏ đi không trở về địa phương, chính quyền địa phương không biết chị T đang ở đâu và làm gì. Quá trình chung sống anh H và chị T không có con chung. Anh H và chị T không có tài sản chung. Về việc giải quyết việc ly hôn giữa anh H và chị T chính quyền địa phương đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại phiên toà đại diện VKSND huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau: Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, nguyên đơn là anh H đã thực hiện theo đúng quy định của BLTTDS, bị đơn là chị Hà Thị T không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:

Về hôn nhân: Xử cho anh Trịnh Văn H được ly hôn chị Hà Thị T. Về con chung: Anh Trịnh Văn H và chị Hà Thị T không có con chung. Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết. Anh H phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1.1] Xét thấy nguyên đơn là anh Trịnh Văn H khởi kiện xin ly hôn chị Hà Thị T. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35 và đ iểm a khoản 1 Đ iều 39 BLTTDS; Hội đồng xét xử xét thấy TAND huyện T iền Hải, tỉnh Thái Bình đã thụ lý và giải quyết yêu cầu xin ly hôn của anh Trịnh Văn H đối với chị Hà Thị T là đúng thẩm quyền.

[1.2] Bị đơn chị Hà Thị T đã bị TAND huyện Tiền Hải tuyên bố mất tích bằng Quyết định giải quyết việc dân sự số: 06/2018/QĐDS-ST ngày 28/11/2018, kể từ ngày chị T bị tuyên bố mất tích đến nay không thấy chị T quay về địa phương và cũng không có tin tức gì của chị T. TAND huyện Tiền Hải đã tiến hành niêm yết hợp lệ; Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa tại nơi cư trú cuối cùng và Đăng ký hộ khẩu thường trú của chị T, nhưng đến nay vẫn không thấy chị T quay về và cũng không có tin tức gì của chị T. Vì vậy, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt chị Hà Thị T là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, vì vậy Viện kiểm sát tham gia phiên toà là đúng với quy định tại Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Trịnh Văn H và chị Hà Thị T kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã HS, huyện VC, tỉnh YB vào ngày 21/4/2010. Đây là quan hệ là hôn nhân hợp pháp. Chị T đã bỏ đi biệt tích từ tháng 12/2010 cho đến nay không tin tức, địa chỉ và đã bị Tòa án huyện Tiền Hải tuyên bố mất tích bằng Quyết định giải quyết việc dân sự số: 06/2018/QĐDS- ST ngày 28/11/2018. Nay anh H có đơn xin ly hôn chị T, HĐXX xét thấy cần áp dụng khoản 2 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho anh H và chị T ly hôn là phù hợp và có căn cứ.

[2.,2] Về quan hệ con chung: Anh Trịnh Văn H và chị Hà Thị T không có con chung.

[2.3] Về quan hệ tài sản và công nợ chung: Anh Trịnh Văn H không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị Hà Thị T đã bị tuyên bố mất tích nên không lấy được lời khai của chị T; nên vấn đề về tài sản chung không đặt ra để giải quyết. Khi nào các đương sự có yêu cầu sẽ được thụ lý giải quyết bằng một vụ việc dân sự khác.

[3] Về án phí: Anh Trịnh Văn H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 2 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 24, điể m a khoản 5 đ iều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân:

Xử cho anh Trịnh Văn H được ly hôn chị Hà Thị T.

2. Về con chung:

Anh Trịnh Văn H và chị Hà Thị T không có con chung.

3. Về quan hệ tài sản chung: Không đặt ra giải quyết. Khi nào các đương sự có yêu cầu sẽ được thụ lý giải quyết bằng một vụ việc dân sự khác.

4. Về án phí: Anh Trịnh Văn H phải nộp 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng anh H đã nộp tiền tạm ứng án phí theo biên lai số: 0009453 ngày 17/01/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Tiền Hải thành án phí.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

301
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2019/HNGĐ-ST ngày 17/04/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:11/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiền Hải - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về