Bản án 11/2018/HNGĐ-ST ngày 12/01/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 11/2018/HNGĐ-ST NGÀY 12/01/2018 VỀTRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 12 tháng 01 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 382/2017/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2017 về tranh chấp Ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 375/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thanh T – sinh năm 1983 (Có mặt)

Cư trú tại: Ấp PL, xã ĐH, huyện CN, Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Lê Văn L – sinh năm 1981 (Vắng mặt)

Cư trú tại: Ấp TB, xã TH, huyện CN, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13/10/2017 và tại phiên tòa chị Lê Thanh T (Nguyên đơn) trình bày như sau:

Về hôn nhân: Chị T và anh L kết hôn vào năm 2006, nhưng không có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới nhau về vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân mâu thuẩn là do anh L không quan tâm đến gia đình nên vợ chồng bất đồng về quan điểm, gia đình hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, từ đó vợ chồng sống ly thân từ tháng 03 năm 2016 đến nay. Nay chị Trong xác định cuộc sống vợ chồng không cònhạnh phúc và không thể kéo dài cuộc sống chung. Nên yêu cầu được ly hôn với anh Lê Văn L.

Về con chung: Chị Lê Thanh T xác định vợ chồng có với nhau được 01 con chung tên Lê Gia Ng, sinh ngày 23 tháng 02 năm 2008, hiện nay con đang sống với chị Trong. Khi ly hôn chị T yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến khi con thành niên, chị T không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi.
Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải  quyết.

Về nợ chung và nợ riêng: Chị T xác định không nợ ai và củng không ai nợ vợ chồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa chị Lê Thanh T và anh Lê Văn L là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc Ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Anh Lê Văn L có địa chỉ tại ấp TB, xã TH, huyện CN, tỉnh Cà Mau. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Nhận định của Tòa án về nội dung tranh chấp của vụ án:

Về hôn nhân: Chị Lê Thanh T và anh Lê Văn L chung sống từ năm 2006, không đăng ký kết hôn. Đây là hôn nhân không hợp pháp, không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật HNGĐ năm 2014 thì chị Lê Thanh T có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị T đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau tiến hành hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên anh Lê Văn L đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh L hợp lệ đến lần thứ hai với nội dung triệu tập anh L đến Tòa án nhân dân huyện Cái Nước để tham gia tố tụng tại phiên tòa, nhưng anh L vẫn vắng mặt không lý do.

Do đó Tòa án nhân dân huyện cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với anh Lê Văn L. Do chị Lê Thanh T và anh Lê Văn L không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vì vậy mối quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh L không có giá trị pháp lý. Căn cứ vào khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Tòa án tuyên bố không công nhận chị Lê Thanh T và anh Lê Văn L là vợ chồng.

Về con chung: Chị Lê Thanh T xác định anh, chị có 01 con chung tên Lê Gia Ng, sinh ngày 23 tháng 02 năm 2008. Hiện đang ở với chị T, sau khi ly hôn chị T yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con. Tòa án xét thấy anh Lê Văn L đã được thông báo về việc chị T yêu cầu ly hôn với anh và yêu cầu nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nhưng anh L không có ý kiến và cũng không có bất kỳ văn bản nào thể hiện ý kiến của mình đối với các yêu cầu của chị T. Mặt khác cháu Gia Ng hiện tại đang sống với chị T đã ổn định về mặt tinh thần cũng như về tâm lý nên Tòa án xét giao cháu Gia Ng cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi thành niên là phù hợp. Chị T không yêu cầu anh Lập có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không đặt ra xem xét.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung: Chị T xác định vợ chồng tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Tòa án không đặt ra xem xét.

Nếu sau này chị T và anh L có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì chị T và anh L đều có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.

Về nợ chung và nợ riêng: Chị T xác định không nợ ai và cũng không ai nợ vợ chồng.

[3] Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Lê Thanh T phải nộp 300.000 đồng theo quy định tại điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Các điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Các điều 9, 14, 51, 53, 54, 56, 57, 58 Luật hôn nhân và gia đình 2014;

Căn cứ điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử

[1] Về hôn nhân: Tuyên bố chị Lê Thanh T và anh Lê Văn L không phải là vợ chồng

[2] Về con chung: Giao cháu Lê Gia Ng sinh ngày 23 tháng 02 năm 2008 cho chị Trong tiếp tục nuôi dưỡng đến khi thành niên. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Anh L không phải cấp dưỡng nuôi con.

[3] Về tài sản chung: Chị T xác định vợ chồng tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Tòa án không đặt ra xem xét.

Nếu sau này chị T và anh L có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì chị T và anh L đều có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.

[4] Về nợ chung và nợ riêng: Chị T xác định không nợ ai và cũng không ai nợ vợ chồng.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Lê Thanh T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003870 ngày 13 tháng 10 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Chị Lê Thanh T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên. Anh Lê Văn L vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2018/HNGĐ-ST ngày 12/01/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:11/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về