Bản án 11/2018/HNGĐ-ST ngày 05/10/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ THIỆN, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 11/2018/HNGĐ-ST NGÀY 05/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 05 tháng 10 năm 2018, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 57/2018/TLST- HNGĐ ngày 24/5/2018, về việc “Ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2018/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự: 

Nguyên đơn: Chị Dư Thị V, sinh năm 1975

Địa chỉ: Thôn Tân P B, xã Ia H, huyện P T, tỉnh G L. (Có mặt)

Bị đơn: Anh Nông Văn K, sinh năm 1975

Địa chỉ: Thôn Tân P B, xã Ia H, huyện P T, tỉnh G L (Vắng mặt lần 2)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 02 năm 2018, bản tự khai cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Dư Thị V trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nông Văn K có thời gian tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 14/7/2000 tại Ủy ban nhân dân xã Ia H, huyện P T. Từ sau khi kết hôn cuộc sống chung vợ chồng có hạnh phúc, tuy nhiên thời gian sau tình cảm vợ chồng bị rạn nứt. Nguyên nhân là do bất đồng ý kiến, hoàn cảnh khó về kinh tế dẫn đến mâu thuẫn về tình cảm. Đến tháng 9 năm 2008 thì anh Nông Văn K bỏ đi từ đó đến nay không về không có chỗ ở ổn định, anh K vẫn liên lạc thăm hỏi con cái nhưng không thường xuyên. Hai vợ chồng đã ly thân nhiều năm và không quan tâm lẫn nhau nữa. Nay chị V thấy tình cảm vợ chồng đã hết, hạnh phúc không còn nữa, vì vậy chị yêu cầu Tòa án huyện P T, tỉnh G L giải quyết các vấn đề sau:

Về quan hệ hôn nhân: Chị yêu cầu được ly hôn với anh Nông Văn K.

Về con chung: Có 02 con chung tên là Nông Thị Thu N, sinh ngày 21/3/2003 và Nông Thị Thu H, sinh ngày 15/9/2004, Chị V có nguyện vọng nuôi cả hai con chung, chị không yêu cầu anh K cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Chị Dư Thị V không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Nông Văn K: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết công khai các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật nhưng anh K vẫn không có mặt tại Tòa án làm thủ tục và anh K có đơn lập ngày 23/5/2018 đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vụ án vắng mặt anh K.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai phát biểu quan điểm về tố tụng:

Căn cứ vào khoản 4 Điều 27 Luật tổ chứ Viện kiểm sát;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 9; Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a, khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng, trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ, từ khâu thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận và hòa giải, các bước tống đạt quy trình tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định, đúng thẩm quyền giải quyết, thời gian giải quyết vụ án đảm bảo, giải quyết theo yêu cầu nội dung khởi kiện; Hội đồng xét xử thực hiện đầy đủ trình tự các bước của phiên tòa dân sự sơ thẩm.

Về nội dung: Quan hệ về tranh chấp ly hôn là đúng, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn kiện của nguyên đơn chị Dư Thị V về việc xin ly hôn với anh Nông Văn K.

Về con chung: Có 02 con chung tên là Nông Thị Thu N, sinh ngày 21/3/2003 và Nông Thị Thu H, sinh ngày 15/9/2004, cần thiết giao cả 02 con chung cho chị V nuôi dưỡng và anh K không phải cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Nguyên đơn không có yêu cầu giải quyết.

Về án phí: Chị Dư Thị V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành xác minh anh Nông Văn K thường xuyên đi khỏi nơi cư trú nên không thể tống đạt trực tiếp được, đã niêm yết các văn bản tố tụng như: Thông báo thụ lý, triệu tập lấy lời khai, thông báo kiểm tra công khai chứng cứ và hòa giải, triệu tập tham gia phiên tòa đúng thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật nhưng anh K vẫn vắng mặt không có lý do. Đồng thời khi tiến hành mở phiên tòa lần thứ nhất nhưng anh K vắng mặt nên phải hoãn và nay tiếp tục mở phiên tòa xét xử lần thứ hai theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về hôn nhân: Chị Dư Thị V và anh Nông Văn K kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ia H, huyện P T, tỉnh G L vào ngày 14/7/2000; quan hệ hôn nhân của chị V và anh K là hợp pháp.

Quá trình chung sống, thời gian đầu có hạnh phúc nhưng sau một thời gian do khó khăn về kinh tế dẫn đến bất đồng quan điểm, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, đến tháng 9 năm 2008 thì anh K bỏ đi và nay vợ chông đã ly thân nhiều năm. Hội đông xét xử thấy anh K, chị V đã sống ly thân trong thời gian dài, tình cảm vợ chồng đã mất, không quan tâm lẫn nhau nữa, mục đích của hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, do vậy chị V yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Nông Văn K là có cơ sở nên cần chấp nhận cho chị V được ly hôn với anh K.

Về con chung: Có 02 con chung tên là Nông Thị Thu N, sinh ngày 21/3/2003 và Nông Thị Thu H, sinh ngày 15/9/2004. Xét yêu cầu của chị V về việc nuôi hai cháu, Hội đồng xét xử thấy, hiện hai cháu hiện đang ở với chị và chịlà người trực  tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Do vậy cần giao cả 02 con chung cho chị V nuôi dưỡng cho đến khi các cháu trưởng thành. Anh K không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Chị V phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của pháp luật.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có cơ sở, nên Hội đồng xét xử chấp nhận;

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 28, 35, 39, 147, 170 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng khoản 1 Điều 51; Điều 53; Điều 54; Điều 56; Điều 57; Điều 81, 82,83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a, khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Dư Thị V.

Về hôn nhân: Chị Dư Thị V được ly hôn với anh Nông Văn K.

Về con chung: Giao 02 cháu Nông Thị Thu N, sinh ngày 21/3/2003 và Nông Thị Thu H, sinh ngày 15/9/2004 cho chị Dư Thị V là người trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục kể từ ngày hôm nay(05/10/2018) cho đến khi các con thành niên và tự lập được hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và tài sản để tự nuôi mình. Anh K không phải cấp dưỡng nuôi con.

Vì lợi ích của con chung các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và áp dụng việc cấp dưỡng nuôi con chung; anh Nông Văn K có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở thực hiện quyền này.

Nếu người không trực tiếp nuôi con chung lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con, người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Về án phí: Chị V phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đồng, theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006177 ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai. Chị V đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (05/10/2018), các đương sự có quyền kháng cáo bản án, riêng anh Nông Văn K vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yêt để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xem xét theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2018/HNGĐ-ST ngày 05/10/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:11/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Pleiku - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về