TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 111/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG
Ngày 31 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 198/2021/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2021 về việc “tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 238/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lương Ngọc Tr, sinh năm 1996; Địa chỉ: Ấp Cống Đ, xã Phú T, huyện Phú T, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Trần Khắc Ng, sinh năm 1989; Địa chỉ: Ấp Nhà D, xã Quách Phẩm B, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của chị Tr trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện:
- Về hôn nhân: Chị Tr và anh Ng chung sống năm 2016, đến năm 2018 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Quách Phẩm B. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng gần đây phát sinh mâu thuẫn, thường cự cải, xúc phạm lẫn nhau. Gia đình hai bên có hòa giải hàn gắng nhưng không thành. Nay chị Tr xác định không còn tình cảm và không thê tiếp tục chung sống với anh Ng nên yêu cầu ly hôn với anh Ng.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Trần Đal B, sinh ngày 17/5/2014 và Trần I B, sinh ngày 15/9/2018. Khi ly hôn, chị Trân yêu cầu nuôi cháu B, giao cháu B cho anh Ng nuôi, cấp dưỡng nuôi con không đặc ra.
- Về tài sản chung và nợ: Không có.
* Đối với anh Trần Khắc Ng: Mặc dù đã được tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng về yêu cầu khởi kiện của chị Tr nhưng anh Ng không có ý kiến gì và không tham gia hòa giải và xét xử.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Chị Lương Ngọc Tr có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Trần Khắc Ng đã được Tòa án triệu tập đến lần thứ hai để tham gia xét xử nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.
[2] Về nội dung: Chị Tr và anh Ng chung sống có đăng ký kết hôn nên hôn nhân của anh chị được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn do anh, chị thường cự cải, xúc phạm lẫn nhau. Từ nguyên nhân trên, chị Tr xác định tình trạng hôn nhân của anh, chị đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không còn đạt được và không thể hàn gắn nên yêu cầu được ly hôn với anh Ng. Anh Ng không có ý kiến về yêu cầu xin ly hôn của chị Tr.
Xét yêu cầu của chị Tr, thấy rằng: Chị Tr yêu cầu ly hôn nhưng qua các lần triệu tập hòa giải, xét xử anh Ng đều vắng mặt không có lý do, thể hiện việc anh Ng không có thiện chí hòa giải, hàn gắn, cho thấy tình trạng hôn nhân của anh, chị đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không còn đạt được nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu của chị Tr, cho chị Tr ly hôn với anh Ng là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.
Xét yêu cầu nuôi con của chị Tr thấy rằng: Theo đơn trình bày nguyện vọng của Đal B đề ngày 08/5/2021 gửi cho Tòa án thể hiện cháu có nguyện vọng sống cùng chị Tr. Anh Ng không có ý kiến gì về vấn đề này. Yêu cầu của chị Tr phù hợp với nguyện vọng của cháu B nên căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu của chị Tr, giao cháu Đal B cho chị Tr tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp và đúng quy định của pháp luật. Đối với I B hiện đang sống cùng anh Ng nên chấp nhận yêu cầu của chị Tr, giao I B cho anh Nguyên tiếp tục nuôi dưỡng. Chị Tr không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, anh Ng không có ý kiến nên không đặt ra xem xét; trường hợp có phát sinh tranh chấp về vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.
Về tài sản và các vấn đề khác: Chị Tr xác định không có. Anh Ng không có ý kiến gì về các nội dung này nên không đặt ra xem xét; khi có phát sinh tranh chấp về các vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Tr phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lương Ngọc Tr.
- Về hôn nhân: Cho chị Lương Ngọc Tr được ly hôn với anh Trần Khắc Ng.
- Về con chung: Giao Trần Đal B, sinh ngày 17/5/2014 cho chị Lương Ngọc Tr, giao Trần I B, sinh ngày 15/9/2018 cho anh Trần Khắc Ng tiếp tục trong nôm, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra; chị Trân và anh Nguyên có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Tr phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012002 ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi (chị Tr đã nộp xong).
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.
Bản án 111/2021/HNGĐ-ST ngày 31/05/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung
Số hiệu: | 111/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về