Bản án 111/2019/HNGĐ-ST ngày 31/05/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 111/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 164/2019/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2019 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 187/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1981; cư trú tại: Ấp CN, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Anh Lưu Hoàng B, sinh năm 1981; cư trú tại: Ấp CN, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Nguyễn Thị T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Lưu Hoàng B chung sống với nhau tháng 02/1999, không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống, vợ chồng xãy ra nhiều mâu thuẫn nên thường xuyên cải nhau. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh B.

- Về con chung: Trong quá trình chung sống, vợ chồng có 02 người con chung tên Lưu bé K, sinh ngày 22/12/2000 và Lưu Mai Đ, sinh ngày 08/6/2007. Khi ly hôn, cháu K đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Còn cháu Đ chị yêu cầu nuôi, không yêu cầu anh B cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về các vấn đề khác: Vợ chồng không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng.

Tại phiên tòa: Chị T yêu cầu ly hôn, đồng ý giao cháu Đ cho anh B nuôi, cấp dưỡng không đặt ra.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn với anh Lưu Hoàng B là vụ kiện tranh chấp ly hôn, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Anh B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm không phải vì sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh B.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào tháng 02/1999, chị T và anh B chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện, không có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Như vậy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh B không được pháp luật công nhận và bảo vệ.

[4] Xét về con chung, Hội đồng xét xử nhận thấy: Đối với cháu K đã trưởng thành nên chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với cháu Đ tính đến ngày xét xử sơ thẩm gần tròn 12 tuổi, hiện đang sống chung với gia đình anh B. Theo biên bản ghi nguyện vọng cháu Đ ngày 09/5/2019 thì cháu muốn sống với cha, nếu Tòa án giải quyết cho cha mẹ cháu ly hôn. Tại phiên tòa, chị T đồng ý giao cháu Đ cho anh B tiếp tục nuôi. Như vậy, để tránh thay đổi về môi trường sống, cũng như sự phát triển bình thường về thể chất, tinh thần, điều kiện học của cháu Đ nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T về nuôi con chung.

[5] Xét về cấp dưỡng,tài sản chung và các vấn đề khác: Chị T không yêu cầu giải quyết về các mối quan hệ này, còn anh B thì không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[6] Xét về án phí dân sự: Chị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 5; Điều 91; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 14; Điều 15; khoản 1, khoản 2 Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị T với anh Lưu Hoàng B là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cháu Lưu Mai Đ, sinh ngày 08/6/2007 cho anh Lưu Hoàng B được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Nguyễn Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con. Chị Nguyễn Thị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.

3. Về án phí dân sự: Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0009176 ngày 01 tháng 4 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị Nguyễn Thị T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

260
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 111/2019/HNGĐ-ST ngày 31/05/2019 về ly hôn

Số hiệu:111/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về