Bản án 111/2019/HNGĐ-ST ngày 28/10/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ – KIÊN GIANG

BẢN ÁN 111/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/10/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 28 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số: 124/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 4 năm 2019, về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 116/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 9 năm 2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Anh Sa L, sinh năm 1985 (có mặt); Địa chỉ: Tổ 1 ấp V, xã H, huyện C, tỉnh An Giang.

* Bị đơn: Chị Vũ Thị T, sinh năm 1987 (vắng mặt)Đa chỉ: Số 10A đường P, khu phố L, phường V, Tp. R, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 05/12/2018 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn anh Sa L trình bày: Tôi và chị T tự quen nhau, chung sống vào năm 2017, không có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã V, huyện C, tỉnh An Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 15/5/2018.

Nguyên nhân xin ly hôn: Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến khoảng tháng 9 năm 2018 vợ chồng phát sinh mâu thuẩn do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày, chị T có mâu thuẩn với gia đình anh L về vấn đề nhập hộ khẩu cho con riêng của chị T vào hộ khẩu của gia đình anh L và chị T yêu cầu vợ chồng dọn ra sống riêng nhưng anh L không đồng ý, nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cự cãi, bất hòa. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 9 năm 2018 đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên anh L làm đơn xin ly hôn với chị T.

- Về con chung: Anh L xác định vợ chồng chung sống không có con chung và chị T cũng không đang mang thai.

- Về tài sản chung: Anh L xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Anh L xác định không có.

* Bị đơn chị T đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án; thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định xét xử; quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng chị T không có ý kiến trình bày và vắng mặt không có lý do.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Rạch Giá phát biểu ý kiến về thủ tục tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến khi có quyết định xét xử đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thời hạn chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã vi phạm quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà: Tại phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Riêng bị đơn chị T mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, căn cứ khoản 2 Điều 227 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Qua nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời khai của đương sự tại phiên tòa, đối chiếu quy định pháp luật, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Sa L với chị T, về con chung, tài sản chung và nợ chung anh L xác định không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bị đơn chị Vũ Thị T vẫn vắng mặt không rõ lý do và nguyên đơn đồng ý xét xử vắng mặt bị đơn. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị Vũ Thị T.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn anh Sa L khởi kiện xin ly hôn với chị Vũ Thị T. Do đó, Tòa án xác định quan hệ pháp luật của vụ án là “Tranh chấp hôn nhân gia đình về ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Sa L với chị Vũ Thị T chung sống với nhau trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện vào năm 2017, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật và được Ủy ban nhân dân xã V, huyện C, tỉnh An Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 15/5/2018, nên theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đây là hôn nhân hợp pháp.

Nguyên nhân xin ly hôn anh L xác nhận là do mâu thuẩn trong sinh hoạt hằng ngày, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị T có mâu thuẩn với gia đình anh L về vấn đề nhập hộ khẩu cho con riêng của chị T vào hộ khẩu của gia đình anh L và chị T có ý muốn vợ chồng dọn ra sống riêng nhưng anh L không đồng ý nên thường xuyên xảy ra cự cãi, bất hòa. Khi xảy ra mâu thuẩn giữa anh L và chị T cũng không hàn gắn tình cảm vợ chồng nên mâu thuẩn càng trở nên sâu sắc và anh chị đã sống ly thân với nhau từ tháng 9 năm 2018 đến nay. Nay anh L xét thấy mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng nên yêu cầu được ly hôn với chị T. Phía chị T không có ý kiến theo yêu cầu xin ly hôn của anh L.

Hội đồng xét xử xét thấy vợ chồng anh L và chị T không còn yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau để xây dựng mái ấm gia đình bền vững, hạnh phúc; thời gian anh chị sống ly thân nhưng vẫn không hàn gắn được tình cảm vợ chồng và tình trạng hôn nhân giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận cho anh L được ly hôn với chị T.

- Về con chung: Anh L xác định quá trình chung sống không có con chung và chị T cũng không đang mang thai.

- Về tài sản chung: Anh L xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Anh L xác định không có.

Do chị T không có ý kiến tại Tòa án về vấn đề tài sản chung, nợ chung; nếu sau này có phát sinh tranh chấp về các vấn đề trên chị T có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác.

[4] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016. Buộc anh Sa L phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng, anh L được khấu trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001557 ngày 19/3/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng các Điều 56, 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Sa L được ly hôn với chị Vũ Thị T.

2/ Về con chung: Anh Sa L xác định quá trình chung sống vợ chồng không có con chung.

3/ Về tài sản chung: Anh Sa L xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4/ Về nợ chung: Anh Sa L xác định không có.

5/ Về án phí: Buộc anh Sa L phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng, anh L được khấu trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001557 ngày 19/3/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang; nên anh L không phải nộp thêm.

Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền th a thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 111/2019/HNGĐ-ST ngày 28/10/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:111/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Rạch Giá - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về