Bản án 111/2019/HNGĐ-ST ngày 12/06/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 111/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/06/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 467/2019/TLST-HNGĐ, ngày 09/5/2019 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 143/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 28/5/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị M, sinh năm 1976, (xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Lê Thanh T, sinh năm 1976, (xin vắng mặt)

Địa chỉ: Cùng ấp A, xã B, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 06/5/2019 và tại phiên Tòa, nguyên đơn bà Huỳnh Thị M trình bày tóm tắt như sau:

Bà và ông Lê Thanh T có tìm hiểu nhau sau đó tiến tới hôn nhân, được hai bên tổ chức lễ cưới hỏi năm 1996, không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng sống chung hạnh phúc sau đó phát sinh nâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã, bà và ông T ly thân từ năm 2009 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn và cũng không thể hàn gắn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết xin ly hôn với ông Lê Thanh T.

Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Vợ chồng chung sống có 02 con chung tên Lê Quốc V, sinh ngày 09/7/1997 và Lê Thị Thu N, sinh ngày 23/8/2000 các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà M xác định, tài sản chung bà và ông T không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà và ông T không có nợ chung không yêu cầu giải quyết.

Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, bị đơn ông Lê Thanh T được Tòa án tống đạt hợp lệ các thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, ông T có đến Tòa án. Tại bản tự khai của ông T ngày 27/5/2019 ông T trình bày ông đồng ý theo lời trình bày của bà M về điều kiện đăng ký kết hôn về mâu thuẫn về tình cãm vợ chồng cũng như về con chung và về tài sản chung nợ chung như lời trình bày của bà M. Ông cho rằng ông và bà M sống với nhau như vợ chồng không có đăng ký kết hôn, đã ly thân nhau trên 10 năm, nay bà M yêu cầu ly hôn ông đồng ý.

Về con chung 02 con đã trưởng thành về tài sản chung và nợ chung ông xác không không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết ông xin được vắng mặt trong các cuộc hòa giải cũng như xét xử của Tòa án. Bà M, bà có đơn đề nghị Tòa án không hòa giải về tài sản và nợ chung.

Do đó, vụ án được đưa ra xét xử theo quy định của pháp luật.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, trên cơ sở trình bày của đương sự, qua thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn bà Huỳnh Thị M và bi đơn ông Lê Thanh T đều có đơn yêu cầu xin được vắng mặt xét xử của Tòa án. Xét thấy, yêu cầu của bà M và ông T hợp lệ nên chấp nhận. Căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về hôn nhân: Bà Huỳnh Thị M và ông Lê Thanh T cưới nhau vào năm 1996, không có đăng ký kết hôn nên hôn nhân của bà M và ông T vi phạm Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2914.

Bà M cho rằng cuộc sống vợ chồng không được hạnh phúc là do ông T không quan tâm chăm sóc gia đình nên mới xin ly hôn. Đối với ông T tại bản tự khai ông đồng ý theo yêu cầu xin ly hôn của bà M cũng như về con chung, tài sản chung và nợ chung theo bản tự khai của bà M nên Hội đồng xét xử xét thấy:

Về quan hệ hôn nhân giữa bà M và ông T không đăng ký kết hôn nay bà M yêu cầu xin ly hôn với ông T. Đối với ông T ông đồng ý thuận tình ly hôn với bà M. Về thuận tình của các đương sự lẽ ra phải công nhận vì không trái với đạo đức xã hội và phù hợp theo pháp luật quy định nhưng bà M và ông T không đăng ký kết hôn là không phù hợp với quy định pháp luật nên, quyền lợi về hôn nhân của các bên không được bảo vệ nên Hội đồng xét xử không công nhận bà M và ông T là vợ chồng.

[3] Về quyền nuôi con chung: Bà M và ông T đã thống nhất các con đã trưởng thành nên Hội đồng xet xử không đề cập, đến xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ: Bà M và ông T thống nhất xác định không có tài sản chung và không có nợ chung. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết vấn đề tài sản chung và nợ chung của bà M và ông T.

[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Huỳnh Thị M phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28 Điều 35, Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 9, Điều 14, Điều 16 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị M đối với ông Lê Thanh T.

Về hôn nhân: Không công nhận bà Huỳnh Thị M và ông Lê Thanh T là vợ chồng.

2. Về án phí: Bà Huỳnh Thị M phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn, sung ngân sách Nhà nước, được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0004599, ngày 07/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An để thi hành.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết công khai bản án. Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án.

“Trường hợp bản án hoặc quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án là 05 năm theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 111/2019/HNGĐ-ST ngày 12/06/2019 về ly hôn

Số hiệu:111/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về