Bản án 110/2018/HNGĐ-ST ngày 24/08/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 110/2018/HNGĐ-ST NGÀY 24/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 362/2018/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 163/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị O, sinh năm 1988; địa chỉ cư trú: ấp H, xã B, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Anh Trương Văn Th, sinh năm 1974; địa chỉ cư trú: ấp H, xã B, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 07/6/2018, đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện ngày 14/8/2018 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị O trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Trương Văn Th tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2007, nhưng không có đăng ký kết hôn. Hai người chung sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chung sống không có hạnh phúc nên sống ly thân từ năm 2013 đến nay.

Về con chung: Chị và anh Th có hai con chung là cháu Trương Thị Anh, sinh ngày 12/9/2008 và cháu Trương Thị Anh Thư, sinh ngày 21/3/2010. Hiện tại anh Th đang nuôi dạy hai cháu.

Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị và anh Th được ly hôn, về con chung để chị và anh Th tự thỏa Th nuôi dạy con chung, về tài sản chung và nợ chung là không có nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Trương Văn Th trình bày:

Anh thống nhất với trình bày của chị Nguyễn Thị O về hôn nhân, con chung và tài sản chung. Nay anh thống nhất ly hôn với chị O, về con chung để anh và chị O tự thỏa Th nuôi dạy con chung, về tài sản chung và nợ chung là không có nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục: Tòa án đã triệu tập xét xử hợp lệ, nhưng tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh Th có đơn xin vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Th.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị O và anh Trương Văn Th chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2007, kể từ khi chung sống đến nay tuy có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng anh chị không đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng ký kết hôn, nên mối quan hệ hôn nhân của anh chị là không hợp pháp, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình, trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, khi có tranh chấp yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý giải quyết và tuyên bố không công nhận vợ chồng. Nay chị O khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Th, không công nhận mối quan hệ giữa chị O và anh Th là vợ chồng.

[3] Về con chung, tài sản chung: Chị O và anh Th thống nhất để tự thỏa Th nuôi dạy con chung, tài sản chung và nợ chung là không có, không ai không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí: Chị O phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng. Ngày 07/6/2018, chị O nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thới Bình được chuyển thu án phí. Anh Th không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Điều 14, Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận khởi kiện của chị Nguyễn Thị O yêu cầu ly hôn với anh Trương Văn Th.

Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa chị Nguyễn Thị O và anh Trương Văn Th là vợ chồng.

Về án phí: Chị O chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng. Ngày 07/6/2018, chị O nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005528 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thới Bình được chuyển thu án phí.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa Th thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Nguyễn Thị O có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trương Văn Th vắng mặt có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 110/2018/HNGĐ-ST ngày 24/08/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:110/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về