Bản án 109/2019/HNGĐ-ST ngày 10/05/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 109/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 10 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 181/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 3 năm 2019 về tranh chấp: Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 176/2019/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Hồng N, sinh năm 1977.

- Bị đơn: Anh Mai Thái N, sinh năm 1980.

Cùng trú tại: Khóm 7, TT T, huyện T, tỉnh Cà Mau

(Nguyên đơn có mặt - Bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Trần Hồng N trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Mai Thái N chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh Cà Mau.

Quá trình chung sống, vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, do tính tình không hợp nhau, không có tiếng nói chung, dẫn đến cãi nhau. Nay, chị nhận thấy cuộc sống của vợ chồng đã không còn, không thể hàn gắn lại được. Nên chị yêu cầu được ly hôn với anh N.

Về con chung: Có 01 người con chung tên Mai Khánh T, sinh ngày 15/12/2001. Hiện cháu do chị trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Toàn cho đến tuổi trưởng thành. Không đặt ra việc cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ: Chị xác định không có yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Mai Thái N: Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng nhưng anh Nguyên vắng mặt tại tòa; không có văn bản nêu ý kiến gửi đến Tòa án.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án ghi nhận ý kiến của cháu Toàn có nguyện vọng được sống chung với chị N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Mai Thái N có nơi trú tại khóm 7, thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau; về quan hệ pháp luật là: Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Anh Nguyên vắng mặt. Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số: 98, ngày 19/02/2001 của Uỷ ban nhân dân xã Hưng Mỹ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau, đối chiếu với quy định tại điểm c khoản 1 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Hội đồng xét xử khẳng định lời trình bày của chị N về việc kết hôn với anh N được Ủy ban nhân dân xã H, huyện C cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 19/02/2001, là sự thật. Vì vậy, giữa chị N và anh N đang tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên, hiện nay anh chị đã không còn sống chung; mạnh ai nấy sống, người nào chỉ biết bổn phận của người đó, không cùng nhau thực hiện các công việc gia đình; không quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, không biết được thông tin về tình trạng cuộc sống của nhau. Như vậy, chị N và anh N đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng quy định tại Điều 19 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Vợ chồng không còn yêu thương, tôn trọng lẫn nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, giải quyết cho chị N được ly hôn với anh Nguyên.

[3] Về con chung: Chị N và anh N có 01 người con chung tên Mai Khánh T, sinh ngày 15/12/2001. Hiện cháu do chị trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu T, không đặt ra việc cấp dưỡng. Còn đối với anh N, vẫn không có văn bản gửi đến Tòa án nên không có cơ sở xem xét.

Xét, con chung tên Mai Khánh T hiện đang sống chung với chị N, để ổn định về thời gian, phát triển tốt về mọi mặt nên căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 giao cháu T cho chị N được trực tiếp nuôi dưỡng, cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu. Không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con chung. Anh N không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị L Nhị xác định không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm số tiền 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b, khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 235; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng: Điều 19; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 và Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Cho chị Trần Hồng N được ly hôn với anh Mai Thái N.

Về con chung: Giao cháu Mai Khánh T, sinh ngày 15/12/2001 cho chị Trần Hồng N trực tiếp nuôi dưỡng. Không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Mai Thái N không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản.

Về tài sản chung và nợ: Chị Trần Hồng N xác định không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

Về án phí: Chị Trần Hồng N đã dự nộp trước 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002862 ngày 18/3/2019 được chuyển thu án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Còn bị đơn kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

240
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 109/2019/HNGĐ-ST ngày 10/05/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:109/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về