Bản án 109/2018/DS-ST ngày 23/08/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 109/2018/DS-ST NGÀY 23/08/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 23 tháng 8 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 277/2018/TLST-DS ngày 21 tháng 5 năm 2018 về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 159/2018/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 7 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 98/2018/QĐST-DS ngày 09 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V.

Trụ sở: 89 L, phường L, quận Đ thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D – Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền: Lê Hiền T – Trưởng phòng thu hồi nợ pháp lý kiêm Quản lý pháp chế cho Phòng An Ninh và Phòng Kiểm soát gian lận, Phòng thu hồi nợ pháp lý, Trung tâm thu hồi nợ - Khối Tín dụng tiêu dùng. (Văn bản ủy quyền số 29/2017/UQ-CT ngày 22/6/2017).

Địa chỉ: số 165-167-169 H, phường N, Quận M, thành phố Hồ Chí Minh 

Ủy quyền lại cho: Chị Nguyễn Kim T, sinh năm 1996 (có mặt)

Địa chỉ: 43 Đường số 7, Khu dân cư N, phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. (Văn bản ủy quyền số 95/2018/UQ-GĐK-TDTD ngày 26/4/2018)

Bị đơn: Chị Võ Thị Kim L, sinh năm 1986. (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện Đ, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 4 năm 2018, các lời khai của chị Nguyễn Kim T đại diện cho Ngân hàng TMCP V trình bày như sau:

Vào ngày 08/9/2014, Ngân hàng TMCP V có ký Hợp đồng tín dụng số 20140907-103047-0004 với chị Võ Thị Kim L. Theo hợp đồng, chị L vay số tiền vốn là 30.861.751 đồng (Ba mươi triệu tám trăm sáu mươi mốt ngàn bảy trăm năm mươi mốt đồng), lãi suất 3.75%/tháng, mục đích vay là tiêu dùng cá nhân. Phương thức thanh toán trả dần. Theo đó, chị L có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng số tiền 56.708.000 đồng (gồm gốc và lãi) trong thời hạn 36 tháng, mỗi tháng trả 1.577.000đồng, tháng cuối cùng trả 1.513.000đồng. Bắt đầu thanh toán vào ngày 09/10/2014.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, chị L đã thanh toán cho Ngân hàng được 11 lần với tổng số tiền gốc và lãi là 18.924.000 đồng. Từ ngày 10/12/2017 chị L ngưng, không tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng nữa. Sau khi Ngân hàng nộp đơn khởi kiện tại Tòa án, chị L thanh toán thêm Ngân hàng được số tiền 1.000.000 đồng. Số tiền còn lại chị L chưa thanh toán cho Ngân hàng là 36.784.000 đồng (trong đó tiền gốc còn lại là 22.697.549 đồng và lãi là: 14.086.451 đồng).

Nay chị đại diện Ngân hàng TMCP V yêu cầu chị Võ Thị Kim L trả số tiền là 36.784.000 đồng (trong đó tiền gốc còn lại là 22.697.549 đồng và lãi là: 14.086.451 đồng).

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý và các thủ tục theo pháp luật quy định, nhưng chị Võ Thị Kim L vẫn vắng mặt và không có bất cứ phản hồi ý kiến cho Tòa án về yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng TMCP V khởi kiện đối với chị Võ Thị Kim L, sinh năm 1986; địa chỉ: ấp C, xã T, huyện Đ, tỉnh Long An. Hội đồng xét thấy quan hệ pháp luật cần giải quyết là tranh chấp “Hợp đồng tín dụng”, Ngân hàng TMCP V có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự; vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa theo quy định tại Điều 26, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thời hiệu khởi kiện: Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “ Thời hiệu khởi kiện…tranh chấp hợp đồng là 3 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm”. Từ ngày 10/12/2017, chị Võ Thị Kim L ngưng thanh toán gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng đã thỏa thuận. Ngày 27/4/2018, Ngân hàng TMCP V khởi kiện yêu cầu thanh toán số tiền gốc và lãi nên thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng vẫn còn.

[3] Đối với chị Võ Thị Kim L, dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt, không rõ lý do. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị L là có căn cứ.

[4] Qua yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V, Hội đồng xét xử xét thấy rằng: Căn cứ vào hợp đồng tín dụng số 20140907-103047-0004 ngày 08 tháng 9 năm 2014, xác định chị L có vay của Ngân hàng với số tiền là 30.861.751 đồng với lãi suất cho vay là 3.75%/ tháng, mục đích là để tiêu dùng cá nhân, hình thức thanh toán là trả chậm trong vòng 36 tháng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Ngân hàng đã giải ngân, chị L đã nhận đủ tiền và thực hiện nghĩa vụ thanh toán được 11 lần với tổng số tiền là 18.924.000 đồng. Từ ngày 10/12/2017 đến nay, chị L ngưng thanh toán bất cứ tiền gốc và tiền lãi nào khác. Sau khi Ngân hàng nộp đơn khởi kiện tại Tòa án, chị L thanh toán thêm cho Ngân hàng được số tiền 1.000.000 đồng. Số tiền gốc và lãi còn lại mà chị L phải thanh toán là 36.784.000 đồng (trong đó tiền gốc còn lại là 22.697.549 đồng và lãi là: 14.086.451 đồng). Mặc dù, Ngân hàng TMCP V đã nhiều lần yêu cầu nhưng chị L vẫn không thanh toán. Như vậy, chị L đã vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết với Ngân hàng. Tại phiên tòa hôm nay, chị L vắng mặt, cũng không có văn bản phản hồi về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, xét yêu cầu của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vương yêu cầu chị Võ Thị Kim L trả số tiền 36.784.000 đồng (trong đó tiền gốc còn lại là 22.697.549 đồng và lãi là: 14.086.451 đồng) là có căn cứ.

[5] Ngân hàng không yêu cầu tính lãi suất phát sinh từ khi hết thời hạn thanh toán theo hợp đồng cho đến ngày xét xử sơ thẩm và không yêu cầu lãi suất chậm thi hành đối với nghĩa vụ trả tiền nên Tòa án không xem xét là phù hợp.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: chị Võ Thị Kim L phải chịu án phí theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 26, 35, 144, 147, 186, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ vào các Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự 2015;

Căn cứ vào khoản 2 Điều 91, Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V do chị Nguyễn Kim T đại diện theo ủy quyền về việc tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” đối với chị Võ Thị Kim L.

Buộc chị Võ Thị Kim L trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền 36.784.000 đồng – Ba mươi sáu triệu bảy trăm tám mươi bốn ngàn đồng (trong đó tiền gốc còn lại là 22.697.549 đồng và lãi là: 14.086.451 đồng) sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Án phí: Chị Võ Thị Kim L phải chịu 1.839.200 đồng (Một triệu tám trăm ba mươi chín ngàn hai trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm sung vào Ngân sách Nhà nước.

Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP V số tiền 945.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0002916 ngày 18 tháng 5 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa.

Ngân hàng TMCP V có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Võ Thị Kim L được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ bản án.

 “Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 109/2018/DS-ST ngày 23/08/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:109/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 23/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về