Bản án 1087/2020/HNGĐ-ST ngày 11/11/2020 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1087/2020/HNGĐ-ST NGÀY 11/11/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 11 tháng 11 năm 2020, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 585/2020/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 6 năm 2020 về việc “Tranh chấp về ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 297/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 9 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 253/2020/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2020 giữa:

Nguyên đơn: Nguyễn Thị H, sinh năm: 1973.

Địa chỉ: ấp H, xã T, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Nguyễn H, sinh năm: 1975.

Địa chỉ: ấp H, xã T, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh (bà H và ông H vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai và biên bản về việc không tiến hành hòa giải đƣợc – nguyên đơn bà Nguyễn Thị H trình bày: Bà và ông Nguyễn H bắt đầu chung sống với nhau từ năm 1996, tự quen biết nhau, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi vào năm 2011. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2020 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, thường xuyên cãi vã nhau. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, bà H yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn H.

Về con chung: Bà H và ông H có 02 con chung tên Nguyễn Thị Quỳnh Nh, sinh năm: 1998 (đã trưởng thành) và Nguyễn Nhật Tr, sinh ngày: 09/11/2008. Sau khi ly hôn, bà H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng trẻ T và không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà H xác nhận không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn H vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án mặc dù đã được Tòa án tống đạt trực tiếp hợp lệ nên Tòa án không thể ghi nhận ý kiến của ông H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Nguyễn Thị H nộp đơn xin ly hôn đối với ông Nguyễn H. Ông Nguyễn H hiện đang cư trú tại huyện Bình Chánh. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Ông Nguyễn H đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn H theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bà Nguyễn Thị H có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà H theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng mời ông Nguyễn H đến Tòa án để giải quyết vụ án tranh chấp về ly hôn giữa bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn H nhưng ông H không đến Tòa án để giải quyết. Vì vậy, ông Nguyễn H tự tước bỏ quyền được chứng minh của mình. Do đó, ông Nguyễn H phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[4] Về quan hệ vợ chồng: Theo giấy chứng nhận kết hôn số 91, quyển số 04/2011 do Ủy ban nhân dân xã Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi cấp ngày 28/9/2011 có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn H là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[5] Bà H xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng giữa bà và ông H không thể hàn gắn được, nên bà yêu cầu được ly hôn với ông H để mỗi người tạo dựng cuộc sống riêng. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu trên hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, hiện ông H và bà H đã sống ly thân. Như vậy, vợ chồng không còn sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau, không cùng nhau vun đắp hạnh phúc gia đình. Mặt khác, trong quá trình hòa giải tại Tòa, ông H cũng không đến Tòa án tham gia tố tụng theo giấy triệu tập để Tòa án hòa giải, động viên hai bên đoàn tụ, hàn gắn tình cảm vợ chồng, điều này chứng tỏ giữa hai người đã không còn tình cảm và đều không có thiện chí để đoàn tụ. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị H đối với ông Nguyễn H.

[6] Về con chung: Bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn H có 02 con chung tên Nguyễn Thị Quỳnh Nh, sinh năm: 1998 (đã trưởng thành) và Nguyễn Nhật Tr, sinh ngày: 09/11/2008. Sau khi ly hôn, bà H trực tiếp nuôi dưỡng trẻ Tr và không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Theo biên bản ghi nhận ý kiến của trẻ Tr nếu cha mẹ không còn sống chung thì trẻ muốn sống với mẹ. Ông H vắng mặt không thể hiện ý kiến, yêu cầu của ông H về con chung giữa bà H và ông H nên Hội đồng xét xử chỉ xem xét giải quyết vấn đề con chung theo yêu cầu của bà H, nếu sau này các đương sự có tranh chấp sẽ được giải quyết trong một vụ án khác. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà H, giao trẻ Nguyễn Nhật Tr, sinh ngày: 09/11/2008 cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với ông H cho đến khi bà H có yêu cầu.

[7] Về tài sản chung và nợ chung: Bà H xác nhận không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[8] Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 91, Điều 203, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 116 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụn g án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về quan hệ vợ chồng: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị H đối với ông Nguyễn H.

Bà Nguyễn Thị H được ly hôn với ông Nguyễn H.

Giấy chứng nhận kết hôn số 91, quyển số 04/2011 do Ủy ban nhân dân xã Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi cấp ngày 28/9/2011 không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị H và ông Nguyễn H có 02 con chung tên Nguyễn Thị Quỳnh Nh, sinh năm: 1998 (đã trưởng thành) và Nguyễn Nhật Tr, sinh ngày: 09/11/2008. Giao trẻ Nguyễn Nhật Tr, sinh ngày: 09/11/2008 cho bà Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng; tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với ông H cho đến khi bà H có yêu cầu.

Ông Nguyễn H có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản. Vì lợi ích con chung, khi cần thiết các bên có quyền xin thay đổi việc nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con sau này theo quy định tại Điều 83, Điều 84 và Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà H xác nhận không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị H chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) mà bà H đã nộp theo biên lai thu số 0079469 ngày 11/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. Bà H đã nộp đủ án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1087/2020/HNGĐ-ST ngày 11/11/2020 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:1087/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Chánh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về