TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 108/2019/HNGĐ-ST NGÀY 14/10/2019 VỀ LY HÔN
Ngày 14 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 232/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 238/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Võ Minh T, sinh năm: 1976 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp A, xã T, huyện M, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Bà Lê Thị H, sinh năm: 1978 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp A, xã T, huyện M, tỉnh Cà Mau.
Ông T có đơn xin vắng mặt khi xét xử ngày 20/9/2019.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Tại đơn khởi kiện ngày 06 tháng 8 năm 2019 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn ông Võ Minh T trình bày:
Vào năm 1997, được sự đồng ý của hai bên cha mẹ làm đám cưới nên ông với bà Lê Thị H tự nguyện chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn.
Vợ chồng hạnh phúc có 02 đứa con chung. Thời gian gần đây vợ chồng không hạnh phúc và luôn bất đồng ý kiến trong sinh hoạt hàng ngày, vợ chồng không có sự tôn trọng và quan tâm chia sẻ nhường nhịn nhau. Vợ không lo cho gia đình mà còn có thái độ không tôn trọng gia đình ông. Trong thời gian ông đi làm ăn thì vợ ông có quan hệ trai gái không rõ ràng, mâu thuẫn giữa hai bên không thể giải quyết. Ông nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên yêu cầu Tòa án giải được ly hôn với bà Lê Thị H Về con chung: có 02 người con chung tên Võ Thị Bích T1, sinh ngày 24/5/1998 và Võ Minh Huy, sinh ngày 14/11/2000. Hiện các con đã trưởng thành ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại đơn đề nghị xin vắng mặt ngày 20/9/2019 ông Võ Minh T đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt do bận công việc làm ăn xa nên không thể tham gia tố tụng. Ông không khiếu nại về việc vắng mặt của mình.
- Tại biên bản làm việc ngày 20/9/2019, bị đơn bà Lê Thị H trình bày:
Bà với ông T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1997 nhưng không đăng ký kết hôn. Ông Luân cho rằng bà có quan hệ trai gái là không đúng. Ông Luân đi làm ăn, bà ở nhà nuôi con nhưng không chăm lo tiền bạc cho gia đình. Ông Luân yêu cầu ly hôn bà đồng ý ly hôn.
Về con chung tên Võ Thị Bích T1, sinh ngày 24/5/1998 đã có gia đình riêng và Võ Minh Huy, sinh ngày 14/11/2000 đang làm ở Hải Phòng. Các con đã lớn nên không yêu cầu.
Về tài sản chung: Có 01 căn nhà tại ấp 3, xã K, huyện U, tỉnh C ., cất trên đất bà nội chồng cho hiện không ai quản lý, làm bằng cây gỗ địa phương. Khi bà đi có 04 chân hụi sống giao lại cho ông T, ông T đã hốt hụi và giao lại bà đóng hụi chết bà không đồng ý, tiền nợ hụi và tài sản chung bà thương lượng với ông T nếu có tranh chấp bà kiện thành vụ kiện khác.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu quan điểm: Việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nội dung giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân ông T với bà H chung sống nhưng không đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân không được pháp luật công nhận, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ vợ chồng, ông T yêu cầu giải quyết ly hôn nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 14, Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận ông T và bà H là vợ chồng. Con chung đã trưởng thành, có khả năng lao động nên không xem xét. Tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu nên không xem xét. Đương sự phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp hôn nhân gia đình về việc ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện M theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Anh T có đơn xin xét xử vắng mặt, chị H đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh T, chị H.
[2] Về nội dung: Ông Võ Minh T và bà Lê Thị H tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1997 nhưng không đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa ông T và bà H không được pháp luật công nhận, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ vợ chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn, ông T yêu cầu ly hôn, bà H đồng ý ly hôn. Tuy nhiên, bà H và ông T không đăng ký kết hôn nên căn cứ khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận ông Võ Minh T với bà Lê Thị H là vợ chồng.
- Về con chung: Có 02 người con chung tên Võ Thị Bích T1, sinh ngày 24/5/1998 đã có gia đình riêng và Võ Minh Huy, sinh ngày 14/11/2000 có khả năng lao động nên không xem xét.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét.
[3] Án phí dân sự sơ thẩm ông Võ Minh T phải chịu 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận ông Võ Minh T và bà Lê Thị H là vợ chồng.
- Về con chung: tên Võ Thị Bích T1, sinh ngày 24/5/1998 và Võ Minh Huy, sinh ngày 14/11/2000, đã trưởng thành, có khả năng lao động nên không xem xét.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
- Án phí dân sự sơ thẩm ông Võ Minh T phải chịu 300.000 đồng, ông T đã nộp tạm ứng án phí với số tiền 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng theo biên lai thu tiền số 0004530 ngày 08/8/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện M, tỉnh Cà Mau được chuyển thu án phí.
- Ông Võ Minh T, bà Lê Thị H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết theo quy định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qu y định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 108/2019/HNGĐ-ST ngày 14/10/2019 về ly hôn
Số hiệu: | 108/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/10/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về