Bản án 1067/2019/HNGĐ-ST ngày 07/10/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1067/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 07 tháng 10 năm 2019, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 394/2019/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2019 về việc "Tranh chấp ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 256/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 227/2019/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2019 giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Ngọc Hoàng Tr, sinh năm: 1990 (Vắng mặt – Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt);

Địa chỉ: Nhà không số tổ 6 ấp 2, xã X, huyện BC, Thành phố H.

2. Bị đơn: Ông Phạm Văn Th, sinh năm: 1987 (Vắng mặt);

Địa chỉ: Nhà không số tổ 6 ấp 2, xã X, huyện BC, Thành phố H.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc Hoàng Tr trình bày:

Bà và ông Phạm Văn Th sống chung với nhau từ năm 2015, do hai người tự tìm hiểu. Hai người có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện BC theo quy định của pháp luật. Thời gian đầu chung sống, hai vợ chồng sống rất hạnh phúc đến năm 2017 thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Vợ chồng thường xuyên xung đột, cãi vã với nhau do bất đồng quan điểm sống với nhau. Hai người sống ly thân từ tháng 7 năm 2018 đến nay. Nay xét thấy tình cảm không thể hàn gắn được nên bà yêu được ly hôn với ông Phạm Văn Th.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Phạm Nhã Ph, giới tính nữ, sinh ngày 27/6/2016. Bà Tr yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu ông Th thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Con chung hiện đang sống chung với bà. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chung là do bà thực hiện. Bà đã chăm sóc, nuôi dưỡng tốt cho con chung. Nghề nghiệp của bà là giáo viên. Thu nhập của bà đủ khả năng để nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa, nguyên đơn vắng mặt do có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn cố tình vắng mặt tại Tòa án, không thể hiện ý kiến gì.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh phát biểu ý kiến:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Bà Nguyễn Ngọc Hoàng Tr yêu cầu được ly hôn với bị đơn ông Phạm Văn Th. Đây là tranh chấp về ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn cư trú tại địa bàn huyện Bình Chánh nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh.

Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về các yêu cầu của đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy như sau:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số 99, quyển số 01/2015 do Ủy ban nhân dân xã X, huyện BC, Thành phố H cấp ngày 02/6/2015, giữa bà Nguyễn Ngọc Hoàng Tr và ông Phạm Văn Th là vợ chồng được pháp luật công nhận quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Xét, đời sống chung vợ chồng giữa bà Tr và ông Th phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không quan tâm chia sẻ các vấn đề trong cuộc sống với nhau, hai người không còn yêu thương, chăm sóc lẫn nhau. Mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Tr và ông Th đã được Ủy ban nhân dân xã xã X, huyện BC, Thành phố H xác nhận tại Công văn số 2380/UBND ngày 27/6/2019. Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng ông Th vẫn vắng mặt không rõ lý do, điều này cho thấy ông Th đã không còn quan tâm đến tình trạng hôn nhân, không thiết tha trong việc hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hơn nữa, bà Tr và ông Th cũng đã sống ly thân với nhau. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa bà Tr và ông Th đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Ngọc Hoàng Tr là có cơ sở, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Bà Tr và ông Th có 01 con chung tên Phạm Nhã Phương, giới tính nữ, sinh ngày 27/6/2016. Bà Tr yêu cầu được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu ông Th thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, trẻ Phương hiện đang sống chung với bà Tr. Bà Tr có thu nhập ổn định và chăm sóc, nuôi dưỡng tốt cho con chung. Nếu thay đổi việc nuôi con sẽ làm ảnh hưởng đến tâm sinh lý của con chung. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt của trẻ, Hội đồng xét xử giao trẻ Nhã Phương cho bà Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Tr không yêu cầu ông Th thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Ông Th có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Tr xác định không có nên Tòa không đặt ra để giải quyết.

[3]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận;

[4] Về án phí: Bà Nguyễn Ngọc Hoàng Tr phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Ngọc Hoàng Tr và ông Phạm Văn Th.

Giấy chứng nhận kết hôn số 99, quyển số 01/2015 do Ủy ban nhân dân xã X, huyện BC, Thành phố H cấp ngày 02/6/2015 không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Giao trẻ Phạm Nhã Ph, giới tính nữ, sinh ngày 27/6/2016 cho bà Nguyễn Ngọc Hoàng Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Tr không yêu cầu ông Th thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Ông Th có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Tr xác định không có nên Tòa không đặt ra để giải quyết.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Ngọc Hoàng Tr phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) mà bà Tr đã nộp theo biên lai thu số AA/2018/0025181 ngày 26 tháng 4 năm 2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Tr đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được giao bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

153
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1067/2019/HNGĐ-ST ngày 07/10/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1067/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Chánh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về