Bản án 106/2020/HNGĐ-ST ngày 29/06/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM

BẢN ÁN 106/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 6 năm 2020, tại: Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hội An, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 197/2019/TL.ST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 18.5.2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2020/QĐST-HNGĐ ngày 10. 6.2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đức M, sinh năm 1977.

Địa chỉ: khối A, phường C, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam (Có mặt).

Bị đơn: Bà Nguyễn Như .., sinh năm 1989.

Nơi cư trú cuối cùng: khối A, phường C, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam (Đã bị Tòa án Tuyên bố mất tích) (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 27.11.2019, được trình bày bổ sung vào ngày 30 tháng 12 năm 2019 cũng như tại phiên toà, ông Nguyễn Đức M trình bày: Ông và bà Nguyễn Như... kết hôn vào năm 2007, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường C, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. Hôn nhân hoàn toàn tự nguyện. Đến năm 2016 vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, bà ... bỏ nhà đi từ tháng 11/2016 đến nay không có tin tức gì. Ngày 28/8/2019 Tòa án nhân dân thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam có Quyết định số 30/2019/QĐST-DS tuyên bố bà Nguyễn Như.... mất tích. Từ ngày đó đến nay bà .... vẫn không về nhà. Để ổn định cuộc sống, ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Nguyễn Như ....

Về con chung: Vợ chồng ông có 02 con chung:

1. Nguyễn Đức H, sinh ngày 14/4/2009 .

2. Nguyễn Như T, sinh ngày 05/4/2014 .

Sau khi ly hôn ông yêu cầu được trực tiếp nuôi hai con và không yêu cầu bà Ý cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hội An về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Đối với những người tham gia tố tụng, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Bị đơn, bà Nguyễn Như.... đã bị tuyên bố mất tích. Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định. Về nội dung vụ án, nhận thấy việc khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ pháp luật, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tuyên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông M. Về con chung, giao cháu Nguyễn Đức H, sinh ngày 14/4/2009 và cháu Nguyễn Như T, sinh ngày 05/4/2014 cho ông M trực tiếp nuôi dưỡng; ông M chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ông Nguyễn Đức M khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn với bà Nguyễn Như ... có nơi cư trú cuối cùng tại phường C, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, đã bị Tòa án tuyên bố mất tích nên đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam theo quy định tại Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

Bà Nguyễn Như .... đã bị tuyên bố mất tích, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật. Vì vậy, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án: Ông Nguyễn Đức M và bà Nguyễn Như ... kết hôn vào năm 2007 trên tinh thần tự nguyện và đã có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường C, thành phố Hội An nên hôn nhân của họ là hợp pháp. Trong quá trình chung sống, đến cuối năm 2016 bà Nguyễn Như ... bỏ nhà đi khỏi địa phương. Ngày 28/8/2019, Tòa án nhân dân thành phố Hội An có Quyết định số 30/2019/QĐST- DS tuyên bố bà Nguyễn Như ... mất tích, hiện nay bà ... cũng không có mặt tại địa phương. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

[3] Về con chung: Ông Nguyễn Đức M và bà Nguyễn Như ... có 02 con chung tên là Nguyễn Đức H, sinh ngày 14/4/2009 và cháu Nguyễn Như T, sinh ngày 05/4/2014. Hiện nay bà Nguyễn Như .... đã mất tích nên việc giao cháu Nguyễn Đức H và Nguyễn Như T cho ông M trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Bà Nguyễn Như.... không cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: Không có

[5] Về án phí: Ông Nguyễn Đức M phải chịu án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 36 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 về án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Ông Nguyễn Đức M được ly hôn bà Nguyễn Như .....

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Đức H, sinh ngày 14/4/2009 và cháu Nguyễn Như T, sinh ngày 05/4/2014 cho ông Nguyễn Đức M trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Nguyễn Như ... không cấp dưỡng nuôi con.

Bà Nguyễn Như ... có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.

3. Án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Đức M phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0009911 ngày 12/12/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. Ông M đã nộp đủ án phí.

Ông Nguyễn Đức M có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (29/6/2020). Bà Nguyễn Như .... có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

250
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 106/2020/HNGĐ-ST ngày 29/06/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:106/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hội An - Quảng Nam
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về