Bản án 1049/2017HNGĐ-ST ngày 12/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1049/2017HNGĐ-ST NGÀY 12/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hổ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 447/2017/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2017 về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 87/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Hồ Thị Bích T; sinh năm: 1991; cư trú tại Đường L, phường T, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Anh Lý Thụy Quốc H; sinh năm: 1986; cư trú tại Đường I, Phường A, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo Đơn khởi kiện đề ngày 10/4/2017 và quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn – chị Hồ Thị Bích T trình bày: Chị và anh Lý Thụy Quốc H chung sống có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường A, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 07/4/2012. Trong quá trình chung sống, vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn do anh H sử dụng ma túy, chị đã khuyên giải nhiều lần nhưng anh không thay đổi. Nay, chị T nhận thấy không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh H.

Về con chung: Chị và anh H có 02 con chung tên Lý N, sinh ngày 07/9/2012 và Lý Gia A, sinh ngày 17/3/2014, hiện trẻ A đang sống cùng chị T, trẻ N đang sống cùng anh H. Sau khi ly hôn, chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng trẻ A và đồng ý giao trẻ N cho anh H nuôi dưỡng, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại Bản tự khai ngày 11/8/2017, bị đơn – anh Lý Thụy Quốc H trình bày: Anh xác nhận anh và chị T chung sống có đăng ký kết hôn và có 02 con chung là Lý N sinh ngày 07/9/2012 và Lý Gia A sinh ngày 17/3/2014, hiện trẻ N đang sống cùng anh và trẻ A đang sống bên ngoại như chị T trình bày là đúng.

Anh đồng ý ly hôn với chị T vì vợ chồng bất đồng quan điểm, gia đình không hạnh phúc và đã sống ly thân từ đầu năm 2017.

Về con chung: Anh H đề nghị được trực tiếp nuôi 02 con chung, không yêu cầu chị T cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Anh H xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, Nguyên đơn – chị Hồ Thị Bích T có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Bị đơn – anh Lý Thụy Quốc H có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Viện Kiểm sát nhân dân Quận 8 không tham gia phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Chị Hồ Thị Bích T và anh Lý Thụy Quốc H có đăng ký kết hôn, chị T yêu cầu ly hôn với anh H, xác định đây là vụ án hôn nhân và gia đình về “tranh chấp ly hôn”.

Hiện nay, bị đơn là anh Lý Thụy Quốc H đang cư trú tại Quận H, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

 [2] Về thủ tục tố tụng:

Do hồ sơ vụ án không có thu thập chứng cứ; không có đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở; không có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi nên căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân Quận 8 xét xử vụ án không có sự tham gia của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 8.

Chị T và anh H đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành mở phiên tòa xét xử vắng mặt chị T và anh H.

 [3] Về yêu cầu của các đương sự:

- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ theo Giấy chứng nhận kết hôn số 65, quyển số 01/2012 do Ủy ban nhân dân Phường A, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 07/4/2012, cùng lời khai của chị T và anh H về việc các đương sự tự nguyện kết hôn với nhau, nên đủ cơ sở xác định hôn nhân giữa chị T và anh H là hôn nhân hợp pháp.

Chị T khởi kiện yêu cầu xin ly hôn và anh H cũng đồng ý ly hôn, đồng thời chị T và anh H đều đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải nên Tòa án không tổ chức phiên hòa giải theo quy định tại khoản 4 Điều 207 và khoản 2 Điều 208 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Hội đồng xét xử xét thấy, việc chị T và anh H đều có yêu cầu Tòa án không tiến hành hòa giải cho thấy anh chị không muốn tạo điều kiện để vợ chồng đoàn tụ. Mặt khác, chị T và anh H đã sống ly thân gần 01 năm nay. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, việc chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về con chung: Chị T và anh H có 02 con chung tên Lý N, sinh ngày 07/9/2012 và Lý Gia A, sinh ngày 17/3/2014. Chị T đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng trẻ A và đồng ý giao trẻ N cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con. Anh H không đồng ý giao trẻ A cho chị T nuôi dưỡng, anh yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung, không yêu cầu chị T cấp dưỡng.

Hội đồng xét xử xét thấy, việc giao con chung cho ai trực tiếp nuôi là căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Trẻ A là bé gái nên rất cần sự gần gũi, chăm sóc của người mẹ. Mặt khác, hiện trẻ A đang sống cùng chị T, trẻ N đang sống cùng anh H. Do đó, để giữ sự ổn định đời sống của hai trẻ, để trẻ có được sự phát triển tốt nhất nên việc chấp nhận yêu cầu của chị T là giao trẻ A cho chị T nuôi dưỡng và giao trẻ N cho anh H nuôi dưỡng là có cơ sở, phù hợp quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự tự xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đ (Ba trăm nghìn đồng) chị T phải chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 2 Điều 21, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, khoản 2 Điều 81, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hồ Thị Bích T về việc xin ly hôn với anh Lý Thụy Quốc H.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Hồ Thị Bích T được ly hôn với anh Lý Thụy Quốc H.

 (Giấy chứng nhận kết hôn số 65, quyển số 01/2012 do Ủy ban nhân dân Phường A, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 07/4/2012).

- Về con chung:

+ Giao cho chị Hồ Thị Bích T trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Lý Gia A, sinh ngày 17/3/2014.

+ Giao cho anh Lý Thụy Quốc H trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Lý N, sinh ngày 07/9/2012.

Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.

Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của trẻ, theo yêu cầu của cha, mẹ, người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc Hội Liên hiệp phụ nữ, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự tự xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đ (Ba trăm nghìn đồng) chị Hồ Thị Bích T phải chịu, nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0027163 ngày 18/4/2017 của Chi cục thi hành án dân sự Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh. Chị Hồ Thị Bích T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm. Thi hành tại cơ quan Thi hành án Dân sự có thẩm quyền.

3. Về quyền kháng cáo: Chị Hồ Thị Bích T và anh Lý Thụy Quốc H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người pH thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1049/2017HNGĐ-ST ngày 12/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1049/2017HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 8 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về