Bản án 104/2019/HNGĐ-ST ngày 22/08/2019 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 104/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/08/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 22 tháng 8 năm 2019, tại Toà án nhân dân thành phố Mỹ Tho tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình đã thụ lý số: 498/2019TLST-HNGĐ ngày 10/7/2019 về việc tranh chấp “Xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 115/2019/QĐXX-ST ngày 01/8/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 78/2019/QĐST-HNGĐ ngày 15/8/2019 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Võ Thị Phan An T, sinh năm: 1976 (có mặt).

Đa chỉ: 304A, đường Đ, khu phố N, phường M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

2/ Bị đơn: Nguyễn Văn N, sinh năm: 1973 (vắng mặt)

Địa chỉ: 198/1, ấp T, xã B, huyện T, tỉnh Bến Tre

Tạm trú: 304A, đường Đ, khu phố N, phường M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án bà Võ Thị Phan An T trình bày:

Bà và ông N chung sống với nhau năm 1997, có đăng ký hôn năm 1997 tại UBNB xã B, huyện T, tỉnh Bến Tre, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2003, thì phát sinh mâu thuẫn do ông N ăn nhậu về kiếm chuyện đánh đập bà nhiều lần, ông N làm ăn đổ nợ bà phải trả nhiều lần, bà khuyên can nhiều lần không được đến năm 2018 bà có xin ly hôn tại Tòa án huyện T, tỉnh Bến Tre, nhưng vì tương lai các con bà suy nghĩ lại cho ông N cơ hội nên bà rút đơn xin ly hôn, vợ chồng sống ly thân từ tháng 01/2018 cho đến nay. Nay bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn N.

Con chung: Có 02 Nguyễn Thị Xuân D sinh ngày 15/01/1999, Nguyễn Huyền T1 sinh ngày 01/11/2001 đã trưởng thành.

Tài sản chung: Có, nhưng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Ông Nguyễn Văn N được Tòa án triệu tập, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy của pháp luật nhưng ông N không đến tham gia các phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, đồng thời cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến cho Tòa án xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp giữa bà Võ Thị Phan An T và ông Nguyễn Văn N là tranh chấp “Xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

[2] Tại phiên tòa bà Võ Thị Phan An T yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn N; Con chung Có 02 con Nguyễn Thị Xuân D sinh ngày 15/01/1999, Nguyễn Huyền T1 sinh ngày 01/11/2001 đã trưởng thành; Tài sản chung có, nhưng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Nợ chung không có.

[3] Tại phiên tòa ông Nguyễn Văn N đã được Tòa án triệu tập, tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, nhưng ông N không đến tham gia phiên tòa và cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến để Hội đồng xét xử xem xét. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Văn N.

Xét các yêu cầu của các đương sự:

[1] Về hôn nhân: Bà Võ Thị Phan An T và ông Nguyễn Văn N chung sống với nhau năm 1997, có đăng ký kết hôn năm 1997 tại UBND xã B, huyện T, tỉnh Bến Tre, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2003, thì phát sinh do bất đồng quan điểm trong cuộc sống ông N ăn nhậu về kiếm chuyện cự cãi, ông N đánh đập bà T nhiều lần, gây nợ bà T phải trả nhiều lần, bà khuyên can ông N không bỏ nhậu, vợ chồng sống ly thân năm 2018 cho đến nay. Xét thấy bà T và ông N chung sống với nhau năm 1997, có đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện T, tỉnh Bến Tre năm 1997, ông bà chung sống hạnh phúc năm 2018, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông N ăn nhậu về kiếm chuyện cãi vã đánh đập bà T nhiều lần, gây nợ bà T phải trả nợ nhiều lần, bà T khuyên can ông N không sửa chữa, tháng 01 năm 2018 bà T xin ly hôn nhưng vì tương lai các con và bà T cho ông N một cơ hội, nhưng ông N không sửa chữa lo làm ăn, bà T thuê nhà trọ ở riêng, vợ chồng sống ly thân tháng 01/ 2018 cho đến nay, ông N ăn nhậu thường xuyên không đưa ra biện pháp để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tại phiên tòa bà T yêu cầu ly hôn ông N. Ông N đã nhiều lần được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng ông N không đến tham gia phiên tòa và cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến của ông coi như ông N từ bỏ ý kiến của mình. Hội đồng xét xử xét thấy tình cảm giữa bà T với ông N đã rạn nức mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà T yêu cầu ly hôn với ông N là có cơ sở và phù hợp với Điều 51; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Võ Thị Phan An T.

[2] Về con chung: Có 02 con Nguyễn Thị Xuân D sinh ngày 15/01/1999, Nguyễn Huyền T1 sinh ngày 01/11/2001 đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[3] Về tài sản chung: Có nhưng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[4] Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí HNGĐST: Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu nộp và quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án bà Võ Thị Phan An T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a, khoản 1 Điều 39; Khon 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 51; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Xử :

1/ Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị Phan An T.

- Về hôn nhân: Bà Võ Thị Phan An T được ly hôn với ông Nguyễn Văn N

- Về con chung: Có 02 con Nguyễn Thị Xuân D sinh ngày 15/01/1999, Nguyễn Huyền T1 sinh ngày 01/11/2001 đã trưởng thành.

- Về tài sản chung: Có, tự thỏa thuận.

- Về nợ chung: Không có.

2/ Về án phí HNGĐST: Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Bà Võ Thị Phan An T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Bà T đã nộp tạm ứng án phí số tiền là 300.000 đồng theo biên lai số 0000061 ngày 04/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

3/ Bà Võ Thị Phan An T có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Ông Nguyễn Văn N có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 104/2019/HNGĐ-ST ngày 22/08/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:104/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về