Bản án 104/2019/HNGĐ-ST ngày 12/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GÒ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 104/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 12 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Gò Công - Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 381/2018/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2018 về: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:31/2018/QĐXX-ST ngày 11 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Nguyễn Thị Ngọc Tr, sinh năm 1984 (Xin vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp Th H, xã L Th, thị xã GC, tỉnh T G.

2. Bị đơn: Lê Tấn M, sinh năm 1982 (Vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp Th H, xã L Th, thị xã GC, tỉnh T G.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn ngày 11/5/2018 và trong quá trình tố tụng nguyên đơn Nguyễn Thị Ngọc Tr trình bày: Chị và anh M tiến đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức cưới và được Ủy ban nhân dân xã Long Thuận cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn năm 2004. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 02 năm 2017 phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh M thường ăn nhậu về cư xử không đúng mực với vợ con, anh không quan tâm vợ con. Chị đã nộp đơn xin ly hôn với anh M hai lần sau đó chị rút đơn để vợ chồng hàn gắn nhưng anh M vẫn không thay đổi tính tình. Chị đã bỏ về nhà mẹ ruột sống, trong thời gian này vợ chồng không có trao đổi để hàn gắn tình cảm. Nay chị thấy không còn tình cảm với anh M nên xin được ly hôn với anh M.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Lê Nguyễn Minh Th, sinh ngày 21/02/2005 và Lê Nguyễn Minh H, sinh ngày 07/5/2012 đang sống với chị Tr. Ly hôn, chị Tr yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn Lê Tấn M đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hai lần, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh M không đến dự phiên tòa cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến về việc chị Tr xin ly hôn với anh. Toà án tiếp tục đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Đi diện Viện kiểm sát phát biểu trình tự, thủ tục tố tụng: Trong quá trình thụ lý và xét xử vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr có đơn đề nghị giải quyết việc ly hôn giữa chị và anh Lê Tấn M, địa chỉ ấp Th H, xã L Th, thị xã Gò Công, Tiềng Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang.

Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Lê Tấn M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng anh vẫn vắng mặt không lý do, vì vậy căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 ; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Tr và anh M.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr và anh Lê Tấn M kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã Long Thuận cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn năm 2004 là hôn nhân hợp pháp. Nay chị Trinh yêu cầu ly hôn cần được xem xét giải quyết theo quy định Luật hôn nhân và gia đình.

Xét yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Ngọc Tr là có cơ sở bởi thời gian chung sống giữa vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn, theo chị Tr cho rằng anh M thường ăn nhậu về cư xử không đúng mực với vợ con, anh không quan tâm vợ con. Chị đã nộp đơn xin ly hôn với anh M hai lần sau đó chị rút đơn để vợ chồng hàn gắn nhưng anh M vẫn không thay đổi tính tình. Chị đã bỏ về nhà mẹ ruột sống, trong thời gian này vợ chồng không có trao đổi để hàn gắn tình cảm. Hơn nữa, khi chị Tr xin ly hôn, Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh M không đến để trình bày ý kiến, chứng tỏ anh M cũng không còn thiết tha hàn gắn tình cảm với chị Tr.

Xét thấy mâu thuẫn giữa hai bên đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Tr được ly hôn với anh M là phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về con chung: Chị Tr và anh M có 02 con chung tên Lê Nguyễn Minh Th, sinh ngày 21/02/2005 và Lê Nguyễn Minh H, sinh ngày 07/5/2012. Chị Tr yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con.

Hi đồng xét xử xét thấy từ khi chị Tr và anh M sống ly thân nhau, cháu Th và cháu H sống với chị Tr, do chị Tr trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng, để đảm bảo cuộc sống của hai cháu không bị xáo trộn, ảnh hưởng đến môi trường sống của hai cháu. Hơn nữa theo lời khai của cháu Th và cháu H có nguyện vọng được sống chung với chị Tr và qua xác minh tại chính quyền địa phương cho biết chị Tr đi may công ty, thu nhập ổn định đủ điều kiện nuôi con nên căn cứ Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Tr được trực tiếp nuôi cháu Th và cháu H. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Tr không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi hai con chung.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.

- Về nợ chung: Không có. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.

- Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr là nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình

- Căn cứ khoản 1 Điều 28 ; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

* Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Ngọc Tr.

- Căn cứ Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr được ly hôn với anh Lê Tấn M.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên Lê Nguyễn Minh Th, sinh ngày 21/02/2005 và Lê Nguyễn Minh H, sinh ngày 07/5/2012. Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr không yêu cầu anh Lê Tấn M cấp dưỡng nuôi con chung.

Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr được quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 42883 ngày 26/12/2018 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Gò Công. Như vậy, chị Tr đã nộp đủ án phí.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sư; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 104/2019/HNGĐ-ST ngày 12/04/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:104/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Gò Công - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về