Bản án 104/2018/HNGĐ-ST ngày 27/09/2018 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 104/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 27 tháng 9 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu xét xử công khai sơ thẩm vụ án thụ lý số 640/2018/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm 2018 về việc: “Tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 110/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Võ Thị Đ, sinh năm: 1991; Địa chỉ: ấp H, xã P, huyện Ph, tỉnh An Giang. Tạm trú: 485a ấp H, xã Đ, huyện T, tỉnh Bình Dương. (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Lê Văn S, sinh năm: 1974; Địa chỉ: ấp C, xã H, huyện G, tỉnh Tây Ninh. (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13 tháng 8 năm 2018 và qua các lần làm việc, nguyên đơn chị Võ Thị Đ trình bày: Chị và anh S chung sống với nhau từ năm 2007, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống hạnh phúc đến cuối năm 2008 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân luôn cho đến nay, nguyên nhân là do bất đồng kinh tế gia đình. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị Đ yêu cầu ly hôn với anh S.

Về con chung: Vợ chồng chung sống có 01 con chung là Lê Tấn P, sinh ngày 29-11-2008, hiện cháu P đang sống với anh S. Nay chị đồng ý giao cho anh S nuôi dưỡng cháu P, chị không cấp dưỡng con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết;

Về nợ chung: Không có.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 15-8-2018, bị đơn anh Lê Văn S trình bày.

Về hôn nhân: Anh và chị Đ chung sống với nhau từ năm 2008, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống hạnh phúc đến năm 2011, thì phát sinh mâu thuẫn nên anh chị ly thân đến nay. Chị Đ yêu cầu ly hôn anh đồng ý.

Về con chung: Anh yêu cầu nuôi dưỡng cháu Lê Tấn P, sinh ngày 29-11-2008, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Dầu tham gia phiên tòa phát biểu: Từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng theo pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chị Đ và bị đơn anh S có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử trong trường hợp vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đ đối với anh S. Về con chung: Giao cháu P cho anh S tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục, chị Đ không phải cấp dưỡng nuôi con do anh S không yêu cầu; về tài sản chung và nợ chung: Anh chị không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Võ Thị Đ và bị đơn anh Lê Văn S có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử trong trường hợp vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Đ và anh S chung sống với nhau từ năm 2007, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do bất đồng kinh tế gia đình. Nay chị Đ yêu cầu ly hôn, anh S đồng ý. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đ là có căn cứ.

[3] Về con chung: Qua làm việc cháu P có nguyện vọng được sống với anh S nên giao cho anh S được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lê Tấn P, sinh ngày 29-11-2008 là có căn cứ. Chị Đ không cấp dưỡng nuôi con do anh S không yêu cầu.

[4] Về tài sản chung: Anh chị không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về nợ chung: Anh chị khai không có nên không đặt ra giải quyết.

[6] Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp nhận.

[7] Về án phí: Chị Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5, khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Võ Thị Đ đối với anh Lê Văn S. Chị Đ được ly hôn với anh S.

2. Về con chung: Giao anh S tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lê Tấn P, sinh ngày 29-11-2008. Chị Đ không cấp dưỡng nuôi con, do anh S không yêu cầu.

Chị Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Anh chị không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

4. Về nợ chung: Anh chị khai không có nên không đặt ra giải quyết.

5. Về án phí: Chị Võ Thị Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0008116 ngày 13-8-2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Dầu. Chị Đ đã nộp đủ tiền án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền tự thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 104/2018/HNGĐ-ST ngày 27/09/2018 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:104/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Dầu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về