TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
BẢN ÁN 103/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 28 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số:
54/2021/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp“ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 38/2021/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phan Thị Hồng M, sinh năm 1995. Có mặt.
Địa chỉ: Thôn T, xã Q, huyện QS, tỉnh Quảng Nam.
2. Bị đơn: Anh Đinh Văn L, sinh năm 1990. Vắng mặt.
Địa chỉ: Tổ dân phố Đ, thị trấn H, huyện QS, tỉnh Quảng Nam.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 29/3/2021, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn - chị M trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh L tự nguyện kết hôn, được Ủy ban nhân dân thị trấn Hương An, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 12 ngày 17/02/2020. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống với nhau không hợp, anh L không lo làm ăn, chị tự về nhà cha mẹ ruột ở thì anh L đánh chị. Do đó, chị về nhà cha mẹ ruột ở từ tháng 07/2020 đến nay. Khi chị đi làm thì anh L hay chặn đường đánh đập chị. Nay tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống nên chị yêu cầu được ly hôn.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung: Chị không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có. Chị không trình bày và yêu cầu gì thêm.
Trong quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến khi xét xử, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh L nhưng anh vắng mặt không có lý do và không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của chị M.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quế Sơn phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ; bị đơn chưa thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Anh L cư trú tại tổ dân phố Đ, thị trấn H, huyện QS, tỉnh Quảng Nam. Chị M yêu cầu ly hôn nên quan hệ pháp luật giải quyết là tranh chấp về “ly hôn”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quế Sơn theo khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Anh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, do đó Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị M và anh L tự nguyện kết hôn, được Uỷ ban nhân dân thị trấn Hương An, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 12 ngày 17/02/2020 nên đây là hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình chung sống, vợ chồng không hợp nhau, chị M đã về nhà cha mẹ ruột sống từ tháng 07/2020 đến nay. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh L vắng mặt tại phiên tòa, không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Như vậy, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị M.
[3]. Về con chung: Không có.
[4]. Về tài sản chung: Chị M không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về nợ chung: Không có.
[5]. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị M phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị Hồng M về tranh chấp "ly hôn".
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phan Thị Hồng M và anh Đinh Văn L.
2. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Phan Thị Hồng M phải chịu là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm là 300.000 đồng mà chị đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001783 ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (28 - 6 - 2021), đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 103/2021/HNGĐ-ST ngày 28/06/2021 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 103/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Quế Sơn - Quảng Nam |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/06/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về